AKM | |
---|---|
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | Liên Xô Nga |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1959 – nay |
Sử dụng bởi | Xem Sử dụng Liên Xô Nga Khối Warszawa Belarus Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Lào Cuba Belarus Ba Lan Indonesia Cộng hòa Nhân dân Campuchia Campuchia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Ấn Độ Angola Mozambique Nam Sudan Syria Afghanistan Iran Iraq Kurdistan thuộc Iraq Kurdistan Ai Cập Syria Israel |
Trận | Chiến tranh Việt Nam Nội chiến Campuchia Chiến tranh biên giới Tây Nam Chiến tranh Afghanistan (1978–1992) Chiến tranh Iran-Iraq Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất Chiến tranh Chechnya lần thứ hai Chiến tranh Afghanistan (2001–2014) Chiến tranh Iraq Chiến tranh ma túy México Nội chiến Libya (2011) Nội chiến Syria Nội chiến Sudan lần thứ nhất Nội chiến Sudan lần thứ hai |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Mikhail Kalashnikov |
Năm thiết kế | 1950 |
Nhà sản xuất | Kalashnikov Concern Tula Arms Plant khác |
Giai đoạn sản xuất | 1959 – nay |
Số lượng chế tạo | Hơn 10 triệu khẩu |
Các biến thể | AKMS AKMP AKML AKMLP AKMSP AKMSU AKMSN AKMSNP |
Thông số | |
Khối lượng | 3,1 kg (AKM) 3,8 kg (AKML) 3,3 kg (AKMS) 3,77 kg (AKMSN) |
Chiều dài | 880 mm (AKM, AKML) 902 mm báng mở / 655 mm báng gập (AKMS) |
Độ dài nòng | 415 mm |
Đạn | 7,62×39mm |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí xung, khóa nòng then xoay |
Tốc độ bắn | 600 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 715 m/s |
Tầm bắn hiệu quả | 300 - 400 m |
Tầm bắn xa nhất | 2500 m (góc bắn 40 - 45) |
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn 30 viên hai hàng so le, đẩy đạn bằng lò xo, đường đẩy cong, có thể tương thích với hộp tiếp đạn 40 viên hay hộp tiếp đạn tròn 75 viên của RPK. |
Ngắm bắn | Thước ngắm kiểu AK, đầu ngắm có vòng bảo vệ, có các vạch chia tầm từ 1 - 10 (tương đương từ 100 - 1000m) |
AKM (hay còn gọi là Avtomat Kalashnikova modernizirovannyy ) (bằng tiếng Nga: Автомат Калашникова модернизированный) (bằng tiếng Việt đầy đủ: Súng trường Kalashnikov hiện đại hóa) là khẩu súng tấn công của Liên Xô. Nó là phiên bản nâng cấp từ AK-47 vào những năm 1950. Được cung cấp cho Quân đội Hồng Quân từ năm 1959, AKM được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu vì giá thành rẻ, sức mạnh bắn lớn, độ tin cậy cao, độ bền và thiết kế đơn giản của nó. Tại Liên Xô và Nga, AKM được sản xuất tại các nhà máy quốc phòng Tula và Izhevsk. Súng này đã chính thức được sử dụng trong Quân đội Liên Xô vào cuối những năm 1960. Ngày nay, AKM vẫn được sử dụng rộng rãi tại Nga và nhiều lực lượng vũ trang trên thế giới.
Đặc điểm
Các thay đổi chủ yếu so với AK-47 bao gồm việc áp dụng thép mới có độ bền cao hơn và cải tiến cụm cò-búa bằng cách thêm một chi tiết làm trễ búa đập. Những thay đổi khác bao gồm thiết kế lại cán súng, tay cầm và bộ ốp lót phía trước, đồng thời thay đổi nguyên liệu chế tạo các bộ phận của súng từ gỗ sang gỗ ép chịu lực cao và bakelite. Các cải tiến này làm cho súng nhẹ hơn 25% so với AK-47 nhưng vẫn đảm bảo tính năng vững chắc. Ốp lót tay dưới có gờ cầm giúp cải thiện khả năng cầm súng của xạ thủ trong quá trình chiến đấu. Chụp đầu nòng bù giật được gắn vào nòng súng bằng vít ren nhằm tăng độ chính xác khi bắn và làm giảm hiện tượng giật. Ống giảm thanh có thể tháo rời và thay thế bằng thiết bị giảm thanh PBS-1, thường được biết đến với tên gọi là ống giảm thanh. Để hoạt động hiệu quả, thiết bị giảm thanh này yêu cầu sử dụng đạn âm thanh. AKM sử dụng loại đạn chuẩn 7,62x39mm M43 có lõi thép giúp nâng cao khả năng chống thâm nhập.
Một sự thay đổi khác của AKM là việc cải tiến thước ngắm với các vạch chia tầm từ 100m đến 1000m (AK-47 chỉ tối đa là 800m). Tuy nhiên, khả năng ngắm bắn ở khoảng cách 800 hoặc 1000 mét chỉ là lý thuyết vì quá xa với mục tiêu đơn lẻ (ngoại trừ trường hợp bộ binh địch tập trung thành đám đông), tầm ngắm hiệu quả chung của xạ thủ với mục tiêu đơn lẻ thường chỉ vào khoảng từ 300 đến 600m.
Mặc dù AK-74 với loại đạn 5,45x39 mm M74 được sản xuất và sử dụng trong các lực lượng vũ trang của Nga, AKM vẫn chưa bao giờ bị loại khỏi trang bị của quân đội Nga và vẫn được lưu giữ trong các kho vũ khí của họ. Một số đơn vị đặc biệt của Nga tham chiến trực tiếp tại Chechnya vẫn sử dụng AK-47 thay vì AK-74, phần lớn vì đạn 7,62mm của AK-47 có sức xuyên thấu mạnh hơn so với đạn 5,45mm của AK-74.
Các quốc gia sử dụng
- Liên Xô: Tự sản xuất và chuyển giao cho các nước theo chủ nghĩa xã hội.
- Khối Warszawa
- Afghanistan
-
- Albania
- Algérie
- Angola
- Ấn Độ
- Armenia
- Azerbaijan
- Ba Lan
- Indonesia
- Bangladesh
- Belarus
- Bénin
- Bosna và Hercegovina
- Botswana
- Bulgaria
- Cabo Verde
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- Cameroon
- Cộng hòa Nhân dân Campuchia
- Campuchia
- Comoros
- Cộng hòa Congo
- Cộng hòa Dân chủ Congo
- Cộng hòa Trung Phi
- Cuba
- Djibouti
- Cộng hòa Dân chủ Đức: MPi-KM (AKM) và MPi-KMS-72 (AKMS)
- Eritrea
- Estonia
- Ethiopia
- Gabon
- Gruzia
- Guiné-Bissau
- Guinea Xích Đạo
- Guinée
- Guyana
- Hungary: AK-63
- Iran
- Iraq
- Kurdistan thuộc Iraq
- Kurdistan
- Israel
- Jordan
- Kazakhstan
- Kuwait
- Kyrgyzstan
- Lào
- Latvia
- Lesotho
- Liban
- Liberia
- Libya
- Litva
- Macedonia
- Madagascar
- Mali
- Maroc
- Moldova
- Mozambique
- Mông Cổ
- Mỹ: Sử dụng cho mục đích huấn luyện. AK-47, AKM cũng được người dân Mỹ sử dụng rộng rãi với các phiên bản dân sự.
- Myanma
- Namibia
- Nigeria
- Nam Sudan
- Nam Tư.
- Nga
- Oman
- Ả Rập Saudi
- Pakistan
- Palestine
- Panama
- Peru
- Phần Lan Sử dụng MPi-KM hoặc khẩu RK 72 cùng với các biến thể của AK được thiết kế đặc biệt (khẩu RK 62 và khẩu RK 95 TP) cho các đơn vị.
- Qatar
- Romania: PM md. 63 (AKM), PM md. 65 (AKMS), PM md. 90 (AKMS)
- Rwanda
- São Tomé và Príncipe
- Serbia
- Seychelles
- Sierra Leone
- Slovenia
- Somalia
- Somaliland
- Sudan
- Suriname
- Syria
- Tajikistan
- Tanzania
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Togo
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Súng trường tấn công Type 68
- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: Type 56
- Turkmenistan
- Uganda
- Ukraina
- Uzbekistan
- Việt Nam
- Yemen
- Zambia
- Zimbabwe
Các biến thể súng AK |
---|