Họ albumin huyết thanh | |||
---|---|---|---|
Cấu trúc của albumin huyết thanh. | |||
Danh pháp | |||
Ký hiệu | Serum_albumin | ||
Pfam | PF00273 | ||
Pfam clan | CL0282 | ||
InterPro | IPR014760 | ||
SMART | SM00103 | ||
PROSITE | PS51438 | ||
SCOP | 1ao6 | ||
|
Albumin là một nhóm protein có cấu trúc hình cầu, với albumin huyết thanh là loại phổ biến nhất. Các protein thuộc nhóm albumin có khả năng hòa tan trong nước, hòa tan một phần trong dung dịch muối đậm đặc, và dễ bị biến tính khi chịu nhiệt. Albumin chủ yếu tồn tại trong huyết tương và khác biệt với các protein máu khác bởi chúng không bị glycosyl hóa. Những thực phẩm chứa albumin, như lòng trắng trứng, được gọi là albuminoid.
Những protein vận chuyển máu có liên quan đến quá trình tiến hóa, bao gồm albumin huyết thanh, alpha-fetoprotein, protein liên kết vitamin D và afamin.
Albumin kết hợp với thụ thể albondin trên bề mặt tế bào.
Albumin là một trong những thành phần protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm từ 58% đến 74% tổng lượng protein trong huyết thanh. Khoảng 40% albumin tồn tại trong huyết tương và 60% ở dịch ngoại bào. Albumin có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể.
- Giữ áp lực thẩm thấu keo trong máu, ngăn nước rò rỉ ra ngoài mạch máu;
- Cung cấp amino acid cần thiết cho quá trình tổng hợp protein ở mô ngoại vi;
- Thực hiện chức năng liên kết và vận chuyển các chất chuyển hóa như acid béo, bilirubin, hormone steroid và các hoạt chất khác đến các bộ phận trong cơ thể.
Gan là cơ quan chính sản xuất Albumin, với khoảng 10,5g Albumin được tạo ra mỗi ngày. Vì lý do này, chỉ số Albumin phản ánh tình trạng chức năng của gan. Khi gan yếu, albumin có thể giảm, đặc biệt ở những người mắc bệnh thận, sốc, suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng. Ngược lại, albumin có thể tăng khi cơ thể bị mất nước. Do thời gian phân hủy của albumin từ 12 đến 18 ngày, nên trong giai đoạn đầu của tổn thương gan, mức albumin trong máu có thể chưa giảm đáng kể.
Liên kết bên ngoài
- MeSH Albumins
Các loại Protein |
---|