Alicia Vikander | |
---|---|
Alicia Vikander tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo năm 2019 | |
Sinh | Alicia Amanda Vikander 3 tháng 10, 1988 (35 tuổi) Göteborg, Thụy Điển |
Quốc tịch | Thụy Điển |
Trường lớp | Trường Balê Hoàng gia Thụy Điển |
Nghề nghiệp | Diễn viên, vũ công |
Năm hoạt động | 2002 đến nay |
Phối ngẫu | Michael Fassbender |
Alicia Amanda Vikander (phát âm tiếng Thụy Điển: [aˈliːsɪa aˈmanda vɪˈkandər], phiên âm tiếng Việt A-li-xi-a Vi-can-đơ; sinh ngày 03 tháng 10 năm 1988) là một nữ diễn viên và vũ công người Thụy Điển. Cô đã theo học tại Trường Balê Hoàng gia Thụy Điển và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình với những vai diễn trong các bộ phim ngắn và truyền hình Thụy Điển, nổi bật nhất là vai Josefin Björn-Tegebrandt trong bộ phim truyền hình Andra Avenyn (2008-10).
Cô gây ấn tượng mạnh mẽ với vai diễn đầu tiên trong Pure (2010), bộ phim đã giúp cô giành giải Guldbagge cho nữ diễn viên xuất sắc nhất. Danh tiếng của cô được công chúng biết đến rộng rãi hơn vào năm 2012 sau khi hóa thân vào vai công chúa Ekaterina 'Kitty' Alexandrovna Shcherbatskaya trong bộ phim Anna Karenina của Joe Wright, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên, và vai Nữ hoàng Caroline Mathilde trong bộ phim Đan Mạch A Royal Affair. Cô cũng nhận được một đề cử BAFTA Rising Star Award cho sự đột phá của mình và trở thành ngôi sao vào năm 2013 qua sự xuất hiện trong bộ phim Thụy Điển Hotell và bộ phim tiểu sử The Fifth Estate của Julian Assange cùng năm đó.
Vào năm 2014 và 2015, Vikander trở nên nổi tiếng toàn cầu và nhận được nhiều lời khen ngợi cho vai diễn của cô trong Testament of Youth với vai nhà hoạt động Vera Brittain, vai AI trong phim Ex Machina, vai diễn mà cô đã được đề cử giải Quả cầu vàng và giải BAFTA cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Tháng 2 năm 2016, Alicia Vikander đã nhận được giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất ngay lần đầu tiên được đề cử và giải SAG với vai diễn nữ họa sĩ Gerda trong bộ phim Cô gái Đan Mạch.
Tiểu sử
Vikander sinh ra tại Göteborg. Cô là con của Maria (Fahl) Vikander, một nữ diễn viên sân khấu, và Svante Vikander, một bác sĩ tâm thần. Cha mẹ cô đến từ những ngôi làng nhỏ ở phía bắc và nam Thụy Điển. Họ chia tay khi Vikander mới chỉ hai tháng tuổi, và cô được nuôi dưỡng bởi mẹ. Cô có năm anh chị em cùng cha khác mẹ. Trong suốt thời gian lớn lên, Vikander cho biết cô nhận được sự yêu thương từ cả hai phía. Mặc dù là con duy nhất của mẹ, cô luôn cảm thấy mình sống trong một gia đình lớn khi ở cùng cha mỗi hai tuần. Cô có nguồn gốc Thụy Điển và một phần tư là người Phần Lan.
Vikander bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ khi 7 tuổi, đảm nhận vai chính trong vở nhạc kịch Kristina från Duvemåla tại Nhà hát Opera Göteborg, do Björn và Benny của ABBA viết; cô đã tham gia đoàn kịch trong ba năm rưỡi. Cô tham gia vào nhiều vở nhạc kịch khác tại nhà hát như The Sound of Music và Les Misérables. Năm 1997, cô xuất hiện trong chương trình ca nhạc Småstjärnorna của TV4, biểu diễn bài hát 'Du måste finnas' của Helen Sjöholms. Cô đã giành chiến thắng trong tập đó với sự khen ngợi từ ban giám khảo về sự hiện diện trên sân khấu của mình.
Vikander học ballet từ khi chín tuổi tại Svenska Balettskolan i Göteborg (1998-2004). Khi 15 tuổi, cô chuyển từ Göteborg lên Stockholm để theo học tại trường ballet này. Cô sống một mình và nỗ lực để trở thành một vũ công chính. Cô đã đi nhiều nơi trên thế giới để tham gia các khóa học hè, bao gồm một khóa học tại Trường Ballet Mỹ ở New York. Khi 16 tuổi, cô gần như bỏ học để tham gia bộ phim truyền hình của đạo diễn Tomas Alfredson, qua đó cô nhận ra niềm đam mê với diễn xuất. Sự nghiệp vũ đạo của cô bị gián đoạn do các chấn thương tuổi teen. Cô đã thử giọng cho trường kịch nhưng bị từ chối hai lần. Một thời gian, Vikander được nhận vào trường luật nhưng đã từ bỏ để theo đuổi giấc mơ diễn xuất của mình.
Cuộc sống riêng tư
Alicia Vikander hiện đang sống tại London. Kể từ năm 2014, cô đã có mối quan hệ với nam diễn viên Michael Fassbender. Vào ngày 14 tháng 10 năm 2017, họ đã tổ chức lễ cưới tại Ibiza, Tây Ban Nha.
Career in Cinema
NSX | Tên | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2006 | Standing Outside Doors | Alicia | Phim ngắn |
2007 | Darkness of Truth | Sandra Svensson | Phim ngắn |
2007 | The Rain | Vũ công | Phim ngắn |
2008 | My Name is Love | Fredrika | Phim ngắn |
2009 | Susans längtan | Cô gái trong căn hộ | Phim ngắn |
2010 | Pure | Katarina | |
2011 | Jeu de chiennes | Cô gái Thụy Điển | Phim ngắn |
2011 | Kronjuvelerna | Fragancia Fernandez | |
2012 | A Royal Affair | Caroline Mathilde | |
2012 | Anna Karenina | Kitty | |
2013 | Hotell | Erika | |
2013 | The Fifth Estate | Anke Domscheit-Berg | |
2014 | Testament of Youth | Vera Brittain | |
2014 | Son of a Gun | Tasha | |
2014 | Đứa con thứ 7 | Alice Deane | |
2015 | Ex Machina | Ava | |
2015 | Ingrid Bergman: In Her Own Words | Narrator | Phim tài liệu |
2015 | Tổ chức bóng đêm U.N.C.L.E. | Gaby Teller | |
2015 | Burnt | Anne Marie | |
2015 | Cô gái Đan Mạch | Gerda Wegener | |
2016 | Tulip Fever | Sophia | |
2016 | Jason Bourne | ||
2016 | The Light Between Oceans | Isabel Sherbourne | |
2017 | Submergence | Danielle Flinders | |
2017 | Tomb Raider | Lara Croft |
Năm | Tên | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2002 | Min balsamerade mor | Ebba Du Rietz | Phim |
2005 | En decemberdröm | Tony | 3 tập |
2007 | Levande föda | Linda | Miniseries |
2007–08 | Andra Avenyn | Jossan Tegebrandt Björn | 39 tập |
2008 | Höök | Katarina | 2 tập |
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
- Alicia Vikander trên IMDb
Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
---|
Giải BFCA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
---|
Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh cho Nữ diễn viên phụ nổi bật |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|