Các định danh | |
---|---|
Tên IUPAC | |
ECHA InfoCard | 100.043.625 |
Amoxicillin, còn được gọi là amoxycillin, là một loại kháng sinh hiệu quả trong việc điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn. Đây là liệu pháp đầu tay cho viêm tai giữa. Kháng sinh này cũng được dùng để trị viêm họng do liên cầu, viêm phổi, nhiễm trùng da và nhiễm trùng đường tiểu cùng với nhiều bệnh khác. Thuốc được uống hoặc tiêm trong một số trường hợp ít gặp.
Các tác dụng phụ phổ biến của Amoxicillin gồm buồn nôn và phát ban. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm nấm và khi dùng kèm với axit clavulanic, có thể gây tiêu chảy. Kháng sinh này không nên dùng cho người dị ứng với penicillin. Liều lượng cần điều chỉnh ở người có vấn đề về thận. Sử dụng trong thai kỳ và cho con bú được coi là an toàn. Amoxicillin thuộc nhóm kháng sinh beta-lactam.
Amoxicillin được phát hiện năm 1958 và bắt đầu sử dụng vào năm 1972. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là nhóm thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần trong hệ thống y tế. Đây là một trong những kháng sinh được kê toa nhiều nhất cho trẻ em. Amoxicillin có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển từ 0,02 đến 0,05 USD mỗi viên. Tại Mỹ, điều trị mười ngày tốn khoảng 16 USD (0,40 USD mỗi viên).
Bằng sáng chế của Amoxicillin đã hết hạn, do đó các sản phẩm trên thị trường toàn cầu có nhiều tên gọi khác nhau.
Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại penicillin nào.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Amoxicillin là một loại aminopenicillin, bền vững trong môi trường axit, và có phổ tác dụng rộng hơn so với benzylpenicillin, đặc biệt là chống lại vi khuẩn Gram âm. Giống như các penicillin khác, amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin của vi khuẩn (PBP), ức chế quá trình tổng hợp peptidoglycan, một thành phần thiết yếu của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuẩn tự phân hủy nhờ các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn (autolysin và murein hydrolase).
Amoxicillin có hiệu lực in vitro mạnh hơn ampicillin đối với Enterococcus faecalis, Helicobacter pylori và Salmonella spp., nhưng kém hiệu quả hơn với Shigella spp. và Enterobacter. Amoxicillin dạng uống được ưa chuộng hơn ampicillin dạng uống, đặc biệt trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, do được hấp thu tốt hơn từ đường tiêu hóa, nồng độ trong huyết thanh, mô và dịch cao hơn, tần suất uống ít hơn và ít gây tác dụng phụ (tiêu chảy) hơn.
Phổ tác dụng: Amoxicillin, giống như các aminopenicillin khác, có hoạt tính in vitro chống lại hầu hết các cầu khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm (ngoại trừ các chủng sản xuất penicillinase), một số trực khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương, và một số xoắn khuẩn. Thuốc cũng có hoạt tính in vitro chống lại một vài trực khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram âm, nhưng không có tác dụng chống lại Mycoplasma, Rickettsia, nấm và virus.
Vi khuẩn nhạy cảm khi nồng độ thuốc ức chế tối thiểu (MIC) ≤ 4 microgam/ml và kháng thuốc khi MIC > 16 microgam/ml. Đối với S. pneumoniae, nhạy cảm khi MIC ≤ 0,5 microgam/ml và kháng thuốc nếu MIC > 2 microgam/ml. Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo địa phương và thời gian; một số chủng cần có thông tin tham khảo tỷ lệ kháng thuốc tại chỗ, đặc biệt trong các bệnh nặng.
Các vi khuẩn nhạy cảm:
Ưa khí Gram dương: S. aureus, S. epidermidis (không tạo penicillinase), các nhóm Streptococci A, B, C và G; Streptococcus pneumoniae, viridans Streptococci và một vài chủng Enterococci, Corynebacterium diphtheriae, Listeria monocytogenes, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusiopathiae, và một vài chủng Nocardia (mặc dù đa số đã kháng).
Ưa khí Gram âm: Neisseria meningitidis và N. gonorrhoeae (không tạo penicillinase), Haemophilus influenzae và một vài chủng H. parainfluenzae và H. ducreyi, một số chủng Enterobacteriaceae, Proteus mirabilis, Salmonella và Shigella, P. vulgaris, Enterobacter aerogenes, Citrobacter freundii, Vibrio cholerae, Helicobacter pylori, Bordetella pertussis, Actinobacillus, Pasteurella multocida, Gardnerella vaginalis (trước đây là Haemophilus vaginalis), Moraxella catarrhalis (trước đây là Branhamella catarrhalis) không tạo beta-lactamase.
Kỵ khí: Actinomyces, Arachnia, Bifidobacterium, Clostridium tetani, C. perfringens, Eubacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus và Propionibacterium, Fusobacterium.
Xoắn khuẩn: Treponema pallidum và Borelia burgdorferi gây bệnh Lyme.
Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: Vi khuẩn ưa khí Gram dương Enterococcus faecium.
Vi khuẩn kháng thuốc:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng).
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter alcaligenes, Moraxella catarrhalis tạo beta-lactamase, Campylobacter, Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, Serratia, Yersinia enterocolitica.
Kỵ khí: Bacteroides fragilis.
Vi khuẩn khác: Mycobacterium, Mycoplasma, Rickettsia.
Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa amoxicillin và ampicillin. Theo báo cáo của Chương trình Giám sát Quốc gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh (ASTS, năm 1998), mức độ kháng ampicillin của E. coli là 66,7%, Salmonella typhi là 50%, Shigella là 57,7%, Acinetobacter spp. là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia...) là 84,1%, Streptococcus spp. là 15,4%, Enterococcus spp. là 13,1% và các trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter, Chryseomonas, Flavobacterium, Pasteurella...) là 66,7%. Các chủng Haemophilus influenzae và Haemophilus parainfluenzae ngày càng kháng thuốc nhiều hơn.
Dược động học
Amoxicilin ổn định trong môi trường acid của dạ dày. Hấp thu amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (dù tốc độ hấp thu giảm nhưng tổng lượng hấp thu không đổi), amoxicilin hấp thu nhanh và nhiều hơn qua đường tiêu hóa so với ampicilin, khoảng 74 - 92% liều đơn sau khi uống được hấp thu. Khi uống cùng liều lượng như ampicilin, nồng độ đỉnh amoxicilin trong huyết tương cao hơn từ 2 - 2,5 lần. Sau khi uống liều 250 mg hoặc 500 mg amoxicilin 1 - 2 giờ, nồng độ đỉnh amoxicilin trong máu đạt lần lượt khoảng 3,5 - 5 microgam/ml hoặc 5,5 - 11 microgam/ml và nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm thấp hoặc không phát hiện được sau 6 - 8 giờ. Amoxicilin uống hay tiêm đều cho nồng độ thuốc tương đương trong huyết tương. Nồng độ thuốc tối đa trong máu và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) tăng tuyến tính với liều dùng. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy uống nang amoxicilin với nhiều nước (250 ml) có thể ảnh hưởng đến mức hấp thu của thuốc, điều này không gặp ở ampicilin, có thể do ampicilin hòa tan trong nước nhiều hơn amoxicilin. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai và lượng nhỏ phân bố trong sữa mẹ. Amoxicilin liên kết protein huyết tương với tỷ lệ 17 - 20%. Nửa đời của amoxicilin khoảng 1 - 1,5 giờ, dài hơn ở trẻ sơ sinh (3,7 giờ) và ở người cao tuổi. Ở người suy thận nặng với hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút, nửa đời của thuốc dài khoảng 7 - 21 giờ.
Chuyển hóa: Amoxicilin chuyển hóa một phần thành acid penicilloic không có hoạt tính kháng khuẩn.
Ở người lớn với chức năng thận bình thường, hệ số thanh thải amoxicilin huyết thanh là 283 ml/phút. Khoảng 43 - 80% liều uống amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8 giờ, với 5 - 10% liều uống phân bố vào mật. Nồng độ amoxicilin trong nước tiểu khoảng 300 microgam/ml sau khi uống liều 250 mg. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.
Amoxicilin được loại bỏ qua thẩm phân máu, thông thường quá trình thẩm phân từ 4 - 6 giờ sẽ loại bỏ 30 - 40% liều uống hoặc tiêm nếu dùng thuốc ngay trước khi thẩm phân.
Chú thích
Kháng sinh hoạt động trên thành tế bào và vỏ tế bào (J01C-J01D) |
---|