
Everglow | |
---|---|
Everglow tại Music Bank vào tháng 4 năm 2019. Từ trái sang phải: Sihyeon, Onda, E:U, Yiren, Mia, Aisha. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop, Hip-hop, R&B |
Năm hoạt động | 2019 – nay |
Công ty quản lý | Yuehua Entertainment |
Hãng đĩa | Stone Music Entertainment Yuehua Entertainment |
Hợp tác với | Produce 48 |
Thành viên |
|
Ánh sáng vĩnh cửu (Tiếng Hàn: 에버글로우, cách điệu: ΣVΣRGLOW) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do công ty Yuehua Entertainment thành lập và quản lý. Hiện tại, nhóm có 6 thành viên người Hàn Quốc: E:U, Sihyeon, Mia, Onda, Aisha, Yiren. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 18 tháng 3 năm 2019 với single đầu tay mang tên Arrival of Everglow. Ngày 9 tháng 1 năm 2022, thành viên Yiren, người nước ngoài duy nhất, tạm dừng hoạt động, và nhóm tiếp tục với 5 thành viên còn lại. Yiren đã trở về Trung Quốc để bắt đầu sự nghiệp cá nhân và quay lại Everglow sau 10 tháng nghỉ.
Lịch sử
Trước khi ra mắt
- Sihyeon từng tham gia chương trình sống còn Produce 101 với tư cách thực tập sinh tự do vào năm 2016. Cô đã bị loại ở tập 8 với hạng 40 và sau đó ký hợp đồng với Yuehua.
- Onda, tên thật là Jo Se-rim, là thí sinh của Idol School năm 2017, bị loại ở tập 4 với hạng 40.
- Yiren và Sihyeon đều là cựu thí sinh của Produce 48, mùa 3 của series Produce 101, đại diện cho thực tập sinh của Yuehua vào năm 2018. Yiren bị loại ở hạng 28 ở tập 11, trong khi Sihyeon bị loại ở hạng 27.
- Aisha, tên thật là Heo Yoo-rim, từng là thực tập sinh của JYP Entertainment trong 9 năm.
- E:U, tên thật là Park Ji-won, từng là một cổ động viên của nhóm Twice và xuất hiện trên chương trình Star King vào tháng 8 năm 2015, cũng như tham gia show Delicious Cooking Class của SBS với vai trò MC vào tháng 2 năm 2017.
Vào ngày 17 tháng 2 năm 2019, công ty quản lý thông báo sẽ cho ra mắt nhóm nhạc nữ mới mang tên Everglow. Ngày 18 tháng 2, Instagram và fancafe chính thức của nhóm đã được ra mắt. Yuehua đã tiết lộ các thành viên của Everglow thông qua series 'Crank In Film' trên kênh Youtube của Stone Music Entertainment. Hình ảnh concept của nhóm được công bố vào ngày 8 tháng 3.
2019: Ra mắt với Arrival Of Everglow, comeback với Hush, công bố tên fandom
Vào ngày 18 tháng 3 năm 2019, Everglow chính thức phát hành album đơn đầu tay mang tên Arrival Of Everglow, với ca khúc chủ đề 'Bon Bon Chocolat'. Bài hát được sáng tác bởi nhà soạn nhạc Melanie Fontana. Nhóm đã có màn debut chính thức vào ngày 21 tháng 3 trong chương trình âm nhạc M Countdown.
Ngày 19 tháng 8 năm 2019, nhóm trở lại với single 'Hush' và ca khúc chủ đề 'Adios'. Bài hát đã giúp nhóm vươn lên một tầm cao mới khi M/V đạt 7,6 triệu lượt xem chỉ trong 24 giờ đầu tiên.
Đồng thời, Yuehua cũng đã công bố tên fandom chính thức của nhóm là 'For Ever'. Tên gọi này mang hai ý nghĩa: 'For Everglow' và 'Forever', thể hiện rằng fan sẽ luôn đồng hành cùng Everglow từ đây và mãi mãi về sau.
2020: Trở lại với reminiscence, '77.82X 78.29', tour diễn đầu tiên tại Hoa Kỳ (Everglow Everlasting Tour In USA)
Vào ngày 24 tháng 1, Yuehua đã thông báo chính thức về việc tổ chức tour lưu diễn đầu tiên cho nhóm. Ngày 3 tháng 2 năm 2020, nhóm phát hành mini album đầu tay Reminiscence với đĩa đơn chủ đạo 'Dun Dun'. MV 'Dun Dun' đã thu hút hơn 240 triệu lượt xem cho đến nay. Everglow sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn Everglow Everlasting Tour In USA tại Dallas, Texas vào ngày 6 tháng 3 năm 2020, dự kiến biểu diễn tại năm thành phố khác nhau: Dallas, Atlanta, Chicago, Jersey City và Los Angeles. Tuy nhiên, do lo ngại về sự bùng phát của SARS-CoV-2, buổi biểu diễn tại Los Angeles đã bị hủy bỏ.
Minialbum thứ hai của nhóm, 77.82X 78.29, được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 2020, cùng với đĩa đơn chủ đề 'La Di Da' và ba bài hát khác: 'Untouchable', 'Gxxd Boy' và 'No Good Reason'. Bài hát 'La Di Da' được đồng sáng tác bởi thành viên E:U. Các hình ảnh concept của nhóm cũng đã được công bố cùng với lịch trình quảng bá.
Ngày 1 tháng 12 năm 2020, Yuehua xác nhận rằng Sihyeon và Yiren đã dương tính với Covid-19 thông qua tài khoản Twitter chính thức của nhóm.
2021: Last Melody
Ngày 9 tháng 1, Yuehua thông báo rằng Sihyeon và Yiren sẽ tiếp tục hoạt động sau khi nhận được kết quả âm tính với Covid-19.
Vào ngày 25 tháng 5, Everglow đã trở lại với ca khúc 'First', đây cũng là bài hát chủ đề trong single album thứ 3 mang tên Last Melody. Nhóm đã biến hóa thành những chiến binh không gian, sử dụng sức mạnh nguyên tố để chống lại thế lực hắc ám. MV và lời bài hát truyền tải thông điệp về hành trình tìm kiếm khởi đầu mới, khơi dậy sự tự tin, vượt qua nỗi sợ và chinh phục ước mơ. 'First' đã giúp nhóm giành chiến thắng tại The Show vào ngày 1 tháng 6.
Thành viên
- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Vai trò | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||
Latinh | Hangul | Latinh | Hangul | Hanja | Hán-Việt | ||||
E:U | 이유 | Park Jiwon | 박지원 | 朴智媛 | Phác Trí Viên | Main Rapper, Main Dancer | 19 tháng 5, 1998 (26 tuổi) | Seoul, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Sihyeon | 시현 | Kim Sihyeon | 김시현 | 金詩賢 | Kim Thúy Hiền | Lead Vocalist | 5 tháng 8, 1999 (24 tuổi) | Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Mia | 미아 | Han Eunji | 한은지 | 韓恩智 | Hàn Ân Trí | Main Vocalist, Main Dancer | 13 tháng 1, 2000 (24 tuổi) | Gimhae, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc | |
Onda | 온다 | Jo Serim | 조세림 | 曹世林 | Tào Thế Lâm | Lead Dancer, Sub Vocalist | 18 tháng 5, 2000 (24 tuổi) | Seoul, Hàn Quốc | |
Aisha | 아샤 | Heo Yurim | 허유림 | 許庾琳 | Hứa Dữu Lâm | Lead Rapper, Sub Vocalist | 21 tháng 7, 2000 (24 tuổi) | Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Yiren | 이런 | Wang Yiren | 왕이런 | 王怡人 | Vương Di Nhân | Lead Dancer, Sub Vocalist, Sub Rapper, Center | 29 tháng 12, 2000 (23 tuổi) | Hàng Châu, Chiết Giang, Trung Quốc | Trung Quốc |
Danh sách đĩa nhạc
Album độc lập
Tên | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
KOR | ||||
Arrival of Everglow |
|
Danh sách |
6 |
|
---|---|---|---|---|
Hush |
|
Danh sách |
5 |
|
Last Melody |
|
Danh sách |
4 |
|
Album nhỏ
Tên | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |||
KOR | JPN | JPN Hot | US World | ||||
reminiscence |
|
Danh sách |
4 | 48 | 90 | 14 |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|
-77.82X-78.29 |
|
Danh sách |
4 | — | — | — |
|
Đĩa đơn nhạc
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album | |||
KOR | JPN | JPN Hot | US World | ||||
Bon Bon Chocolat (봉봉쇼콜라) |
2019 | — | — | — | 5 |
|
Arrival of Everglow |
Adios | — | 74 | — | 2 |
|
Hush | |
Dun Dun | 2020 | — | 85 | 61 | 3 | reminiscence | |
LA DI DA | — | — | — | 5 | -77.82X-78.29 | ||
First | 2021 | Last Melody | |||||
"—" cho biết ca khúc không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó |
Một số ca khúc khác
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album |
USWorld | ||||
"Hush" | 2019 | 8 |
|
Hush |
---|---|---|---|---|
"You Don't Know Me" | 10 |
Nhạc trong phim
Tên | Năm | Album | Ref. |
"Let Me Dance" | 2020 | The Spies Who Loved Me OST |
---|
Video ca nhạc
Tên | Năm | Đạo diễn | Ref. |
"Bon Bon Chocolat" (봉봉쇼콜라) | 2019 | Beomjin
(VM Project Architecture) |
|
---|---|---|---|
"Adios" | Woogie Kim
(MOTHER) |
||
"Dun Dun" | 2020 | ||
"La Di Da" | |||
"First" | 2021 | ||
"Promise" | |||
"Pirate" | 2021 |
Các hoạt động khác nhau
Chương trình TV
Năm | Kênh | Tên | Thành viên | Vai diễn |
2019 | tvn | When The Devil Calls Your Name | Cả nhóm | Chính mình |
Chương trình thực tế truyền hình
Năm | Kênh | Tên | Tập | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2015 | SBS | Star King | 426 | E:U | Thí sinh | Với nhóm cổ động IMPACT |
2016 | Mnet | Produce 101 (mùa 1) | 1 - 8 | Sihyeon | Xếp hạng 40 | |
2017 | SBS | Delicious Cooking Class | 1 - ? | E:U | ||
2017 | Mnet | Idol School | 1 - 4 | Onda | Xếp hạng 40 | |
2018 | Mnet | Produce 48 | 1 -9 | Sihyeon & Yiren | Sihyeon xếp hạng 27, Yiren xếp hạng 28, với thành viên Yena cùng công ty chiến thắng xếp hạng 4, sau đó hoạt động cùng Iz*One | |
2019 | M2 | Everglow Land | 5 | Cả nhóm | Thành viên | Trải nghiệm của Everglow tại khu chơi Everland |
Quảng cáo thương hiệu
Năm | Tên | Thành viên | Hãng | Ghi chú |
2019 | 2019 FW Lookbooks | E:U | Star Shoes | Với Ahn Hyungseob |
Cottiny | Cả nhóm | Cottiny |
Giải thưởng và các đề cử
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Ref. |
Asia Artist Awards | 2019 | Popularity Award – Singer | Everglow | Đề cử | |
---|---|---|---|---|---|
StarNews Popularity Award – Female Group | |||||
2020 | AAA x Choeaedol Popularity Award – Female | ||||
Brand Customer Loyalty Awards | 2021 | Hot Trend Female Idol Group Award | |||
Gaon Chart Music Awards | 2019 | New Artist of the Year – Album | |||
Genie Music Awards | The Top Artist | ||||
The Female New Artist | |||||
Genie Music Popularity Award | |||||
Global Popularity Award | |||||
Mnet Asian Music Awards | Artist of the Year | ||||
Best New Female Artist | |||||
Worldwide Fans' Choice Top 10 | |||||
2019 Favorite Female Artist | |||||
MTV Europe Music Awards | 2020 | Best Korean Act | |||
Seoul Music Awards | New Artist Award | ||||
Popularity Award | |||||
Hallyu Special Award | |||||
QQ Music Most Popular K-Pop Artist Award | |||||
Asia Artist Awards | 2021 | Best Music Video Award | Đoạt giải | ||
Hanteo Music Awards | 2022 | Post Generation | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc đặc sắc
Chương Trình Ghi Hình
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2019 | 24 tháng 9 | "Adios" | 7861 |
2021 | 1 tháng 6 | "FIRST" | 5080 |
Chương Trình Đặc Sắc
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 30 tháng 8 | "SLAY" | 4392 |
Chú giải
- ^ 'Dun Dun' không có mặt trên Bảng xếp hạng số liệu Gaon, nhưng đã xuất hiện ở vị trí 63 trên bảng xếp hạng Download.
- ^ 'La Di Da' không có mặt trên Bảng xếp hạng số liệu Gaon, nhưng đã xuất hiện ở vị trí 138 trên bảng xếp hạng Download.