Martial chơi cho Manchester United năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Anthony Joran Martial | ||
Ngày sinh | 5 tháng 12, 1995 (28 tuổi) | ||
Nơi sinh | Massy, Pháp | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm / Tiền đạo cánh trái | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2009 | CO Les Ulis | ||
2009–2012 | Lyon | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | Lyon | 3 | (0) |
2013–2015 | Monaco | 49 | (11) |
2015–2024 | Manchester United | 209 | (63) |
2021–2022 | → Sevilla (mượn) | 9 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | U-16 Pháp | 17 | (9) |
2011–2012 | U-17 Pháp | 13 | (9) |
2012–2013 | U-18 Pháp | 4 | (3) |
2013 | U-19 Pháp | 5 | (0) |
2013–2015 | U-21 Pháp | 12 | (4) |
2015–2021 | Pháp | 30 | (2) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 12 năm 2023 |
Anthony Martial (phát âm tiếng Pháp: [maʁ.sjal]; sinh ngày 5 tháng 12 năm 1995) là cầu thủ bóng đá người Pháp hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo.
Sự nghiệp Câu lạc bộ
Lyon
Sinh ra tại Massy, Essonne, Martial trải qua những năm tháng tuổi thơ ở CO Les Ulis đến năm 2001. Lúc 14 tuổi tức là năm 2009, Anh được tuyển chọn bởi các tuyển trạch viên của học viện bóng đá Olympique Lyonnais Và anh thử việc một năm sau đó. Trong mùa giải thứ hai của mình ở đội U17, anh chứng minh giá trị của mình với 32 bàn thắng trong 21 trận ra sân, với thành tích ấn tượng đó, anh được gọi vào Đội tuyển bóng đá U17 Quốc gia Pháp cho vòng chung kết Giải bóng đá vô địch U17 châu Âu 2012 tại Slovenia.
Anh đã có trận ra mắt đầu tiên cho Lyon vào ngày 6 tháng 12 năm 2012, thuộc vòng bảng giải Europa League trong trận gặp Hapoel Ironi Kiryat Shmona, thay thế cho tay săn bàn Yassine Benzia khoảng 10 phút cuối cùng khi giành chiến thắng 2–0 tại sân Stade de Gerland. Anh cũng có trận ra mắt ở giải Ligue 1 vào ngày 3 tháng 2 năm 2013 trong trận gặp Ajaccio, khi anh vào sân thay thế cho Rachid Ghezzal ở phút 79 trong trận thua 3–1. Anh đã hai lần xuất trận thêm từ băng ghế dự bị trong mùa giải đó.
AS Monaco
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2013, AS Monaco thông báo họ đã ký hợp đồng 3 năm với Martial với mức phí 5 triệu € cộng với tiền thưởng. Ngày 24 tháng 11, anh đã có trận ra mắt cho câu lạc bộ này ở tuổi 17 khi thay thế Radamel Falcao ở phút 63 và sát cánh cùng Mounir Obbadi trong chiến thắng trước FC Nantes. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cho đội bóng Công Quốc, trong trận thắng 2–0 trước Rennes trên sân Stade Louis II khoảng 6 ngày sau đó. Sự nghiệp của anh bị gián đoạn bởi một chấn thương gân kheo ở chân trong trận gặp Valenciennes vào tháng 12. Ngày 27 tháng 1 năm 2014, anh gia hạn hợp đồng đến tháng 6 năm 2018.
Trong mùa giải thứ hai ở Monaco, Martial ghi được 9 bàn trong 36 trận ở Ligue 1, bắt đầu từ ngày 5 tháng 10 năm 2014 khi thay thế Lucas Ocampos, anh mở tỷ số 1–1 trong trận gặp đương kim vô địch Paris Saint-Germain ở một cự ly gần. Anh lập cú đúp trong trận gặp Bastia vào ngày 13 tháng 3 năm 2015 trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà. Vào ngày 26 tháng 6, anh tiếp tục gia hạn hợp đồng với đội bóng công Quốc đến năm 2019.
Vào ngày 4 tháng 8 năm 2015, Martial ghi bàn thắng đầu tiên tại đấu trường châu Âu, trong trận thắng 4–0 trên sân nhà trước đội bóng BSC Young Boys ở vòng sơ loại thứ ba UEFA Champions League, Monaco đã thắng 7–1 sau 2 loạt trận. Cùng năm đó, Martial giành danh hiệu Golden Boy (danh hiệu dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất năm).
Manchester United
Anh chuyển đến Manchester United vào ngày 1 tháng 9 năm 2015 với mức phí 36 triệu bảng có thể tăng lên 57 triệu bảng.
Ngay trong trận đầu tiên ra mắt gặp Liverpool Martial đi bóng qua 3 hậu vệ đối phương và ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới, ấn định chiến thắng 3-1.
Sevilla - mùa bóng 2021 - 2022 (cho mượn)
Vào ngày 25 tháng 1 năm 2022 , Sevilla thông báo mượn Anthony Martial từ Manchester United đến hết mùa giải này. Anh chỉ ghi một bàn thắng trong 12 trận đấu được ra sân (và không ghi bàn thắng nào ở La Liga).
Mùa giải 2022-2023
Martial trở lại United sau một nửa mùa giải không thành công tại Sevilla và bắt đầu trở lại với vai trò chủ chốt dưới sự dẫn dắt của HLV mới Erik ten Hag, với vai trò tiền đạo trung tâm mặc dù có nhiều tin đồn rằng United sẽ bán anh vào kỳ chuyển nhượng mùa hè. Ten Hag ca ngợi Martial là mẫu tiền đạo phù hợp với lối chơi mà ông đang xây dựng tại United sau khi anh ghi được những bàn thắng quan trọng cho đội. Tuy nhiên, mùa giải 2022-2023 cũng chứng kiến Martial thường xuyên gặp chấn thương và vắng mặt trong nhiều trận đấu quan trọng của United.
Sự nghiệp quốc tế
Martial ghi được 5 bàn thắng cho ĐT U17 Pháp tại vòng loại Giải bóng đá U17 châu Âu 2012: hai bàn thắng trong trận thắng 5–0 trước ĐT U17 Quần đảo Faroe và lập cú hat-trick trong trận đấu với ĐT U17 Bắc Ireland tại Luxembourg. Anh được góp mặt trong hai trận vòng loại với ĐT U17 Thụy Sĩ và ĐT U17 Thụy Điển để giành quyền tham dự vòng chung kết. Anh cũng ghi thêm 1 bàn thắng trong trận cuối cùng của vòng bảng tại Slovenia, trong trận hòa 2–2 với ĐT U17 Iceland tại Sân vận động Domžale.
Martial tham dự cả 5 trận cho ĐT U19 Quốc gia Pháp tại Giải bóng đá U19 châu Âu 2013 tại Lithuania nhưng chỉ giành được vị trí á quân sau ĐT U19 Serbia.
Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Martial được triệu tập lần đầu vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp tham dự Euro 2016, giải đấu mà anh và các đồng đội đã đến được trận chung kết nhưng thua trước ĐT Bồ Đào Nha và giành vị trí á quân.
Đời sống riêng
Martial có nguồn gốc từ Guadeloupe. Anh trai của anh, Johan, là một hậu vệ cho câu lạc bộ Panetolikos của Hy Lạp. Gia đình Martial rất chú trọng đến việc giáo dục con cái của họ. Huấn luyện viên của đội trẻ mô tả anh là một người nhút nhát và ít nói. Martial là một người theo đạo Công giáo La Mã.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Đến ngày 9 tháng 12 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp lien đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn
|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lyon B | 2012–13 | CFA | 11 | 5 | — | — | — | — | 11 | 5 | ||||
Lyon | 2012–13 | Ligue 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | |
Monaco B | 2013–14 | CFA | 4 | 3 | — | — | — | — | 4 | 3 | ||||
Monaco | 2013–14 | Ligue 1 | 11 | 2 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | — | 15 | 2 | ||
2014–15 | 35 | 9 | 3 | 2 | 3 | 1 | 7 | 0 | — | 48 | 12 | |||
2015–16 | 3 | 0 | — | — | 4 | 1 | — | 7 | 1 | |||||
Tổng cộng | 49 | 11 | 6 | 2 | 4 | 1 | 11 | 1 | — | 70 | 15 | |||
Manchester United | 2015–16 | Premier League | 31 | 11 | 7 | 2 | 2 | 1 | 9 | 3 | — | 49 | 17 | |
2016–17 | 25 | 4 | 3 | 1 | 3 | 2 | 10 | 1 | 1 | 0 | 42 | 8 | ||
2017–18 | 30 | 9 | 4 | 0 | 3 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 45 | 11 | ||
2018–19 | 27 | 10 | 2 | 1 | 1 | 0 | 8 | 1 | — | 38 | 12 | |||
2019–20 | 32 | 17 | 5 | 1 | 4 | 1 | 7 | 4 | — | 48 | 23 | |||
2020–21 | 22 | 4 | 4 | 0 | 2 | 1 | 8 | 2 | — | 36 | 7 | |||
2021–22 | 8 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 11 | 1 | |||
2022–23 | 21 | 6 | 2 | 0 | 3 | 2 | 3 | 1 | — | 29 | 9 | |||
2023–24 | 13 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | 4 | 0 | — | 19 | 2 | |||
Tổng cộng | 209 | 63 | 27 | 5 | 21 | 9 | 59 | 13 | 1 | 0 | 317 | 90 | ||
Sevilla (mượn) | 2021–22 | La Liga | 9 | 0 | — | — | 3 | 1 | — | 12 | 1 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 285 | 82 | 33 | 7 | 25 | 10 | 74 | 15 | 1 | 0 | 418 | 114 |
Quốc tế
- Đến ngày 7 tháng 9 năm 2021
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2015 | 6 | 0 |
2016 | 9 | 1 | |
2017 | 2 | 0 | |
2018 | 1 | 0 | |
2020 | 7 | 0 | |
2021 | 5 | 1 | |
Tổng cộng | 30 | 2 |
Thành tích quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động San Nicola, Bari, Ý | Ý | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
2. | 4 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Olympic, Kiev, Ukraina | Ukraina | 1–1 | 1–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
Manchester United
- FA Cup: 2015–16
- EFL Cup: 2016–17
- FA Community Shield: 2016
- UEFA Europa League: 2016–17
Đội U-19 Quốc gia Pháp
- Á quân Giải bóng đá U-19 châu Âu: 2013
Đội tuyển Quốc gia Pháp
- UEFA Nations League: 2020–21
- UEFA European Championship: Á quân 2016
Cá nhân
- Golden Boy: 2015
- Cầu thủ được yêu thích nhất của Premier League: 09/2015
- Premier League – Cầu thủ xuất sắc nhất tháng: tháng 9 năm 2015
- Đội hình xuất sắc nhất Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu của UEFA: 2013
- Bàn thắng đẹp nhất mùa giải của Manchester United: 2015–16 (vs Liverpool, ngày 12 tháng 9 năm 2015)
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Sir Matt Busby: 2019–20
Liên kết ngoài
- Thông tin Lưu trữ 2015-07-11 tại Wayback Machine trên FFF
- Hồ sơ Just Football
Manchester United F.C. – đội hình hiện tại |
---|