Lo lắng (Anxiety) là một dạng cảm xúc phổ biến mà ai cũng có thể gặp phải trong cả học tập và cuộc sống hàng ngày. Việc học hận thức (cognitive process) vô cùng phức tạp. Vì lý do này, nhiều người học ngoại ngữ cảm thấy lo lắng và có biểu hiện trì hoãn, không muốn thực hiện mỗi khi phải viết bằng một ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ. Trong khi đó trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence) được chứng minh có thể góp phần giảm thiểu lo lắng và các cảm xúc tiêu cực. Bài viết dưới đây sẽ bàn về vấn đề áp dụng trí tuệ cảm xúc để giảm thiểu lo lắng cho việc học viết ngoại ngữ.
Key Takeaways |
---|
1. Định nghĩa, nguyên nhân và tác hại của lo lắng trong việc học viết ngoại ngữ. 2. Khái niệm trí tuệ cảm xúc, các phạm trù chính của trí tuệ cảm xúc: tự nhận thức, tự điều chỉnh, đồng cảm, động lực và kỹ năng xã hội 3. Một số gợi ý dùng trí tuệ cảm xúc để giảm thiểu lo lắng khi học viết ngoại ngữ: xác định tình trạng và nguyên nhân gây lo lắng, tìm kiếm động lực và phương án khắc phục, điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực với người thân, giáo viên để giảm bớt lo lắng. |
Định nghĩa lo lắng khi học viết ngoại ngữ
Cảm xúc lo lắng khi học ngoại ngữ được định nghĩa là một tổng hợp cảm xúc phức tạp bao gồm sự tự nhận thức, niềm tin, cảm xúc và hành vi phát sinh từ sự chuyên biệt của quá trình học ngôn ngữ (Horwitz, 1986). Trong khi đó Dan (1986) định nghĩa cảm xúc lo lắng khi viết (writing anxiety) là sự từ chối hành động viết hoặc các hoạt động có liên quan đến việc viết, ví dụ như đưa ra đánh giá cho một bài viết nào đó.
Năm 2004, Cheng đã phát triển một thang đánh giá mức độ lo lắng để đo mức độ lo lắng của người học khi viết bằng ngôn ngữ thứ hai. Trong thang đánh giá này, tác giả đã đề cập đến ba hình thức lo lắng phổ biến khi viết là: lo lắng nhận thức (cognitive anxiety), lo lắng cơ thể (somatic anxiety) và biểu hiện né tránh (avoidance behavior). Theo đó, lo lắng nhận thức liên quan đến cảm giác lo sợ, suy nghĩ tiêu cực, hoặc sợ những đánh giá tiêu cực từ người khác; lo lắng cơ thể liên quan đến những biểu hiện vật lý bên ngoài của cơ thể, ví dụ như đổ mồ hôi, đau đầu, buồn nôn…; còn biểu hiện né tránh là hành vi từ chối viết, hoặc trì hoãn việc viết của người học.
Tác động và nguyên nhân của lo lắng khi học ngoại ngữ
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Liu và Ni (2015), một số nguyên nhân khiến người học cảm thấy lo lắng hơn khi viết bằng tiếng Anh có thể kể đến như: thiếu vốn từ, yếu ngữ pháp, không luyện tập đủ, áp lực thời gian và điểm số, thiếu động lực, hoặc không có kiến thức về thể loại bài viết. Trong một nghiên cứu khác, Yetis (2017) đã nhận thấy rằng không đủ kiến thức xã hội liên quan tới chủ đề, thiếu kiến thức ngữ pháp, áp lực thời gian là những nguyên nhân chính khiến học sinh gặp lo lắng khi viết.
Trong khi đó, ngoài những nguyên nhân đã đề cập, việc học sinh tự đánh giá thấp kỹ năng viết của mình, thái độ đánh giá của giáo viên và bạn học cũng là những yếu tố khiến học sinh gặp áp lực và khiến họ không đạt điểm viết cao. Nhìn chung, nguyên nhân khiến người học cảm thấy lo âu khi học và viết bằng một ngôn ngữ khác khá đa dạng và cảm giác lo lắng, áp lực là điều khó tránh khỏi khi học ngoại ngữ.
Áp dụng Trí thông minh cảm xúc để giảm thiểu lo lắng khi học viết ngoại ngữ
Định nghĩa Trí thông minh cảm xúc
Hiện nay, trí tuệ cảm xúc được định nghĩa theo một số cách khác nhau. Theo Salovey và Mayer (1990), trí tuệ cảm xúc là một tập hợp trí thông minh xã hội bao gồm khả năng kiểm soát cảm xúc của chính mình và của người khác, cũng như khả năng phân biệt các loại cảm xúc và sử dụng chúng để điều hướng suy nghĩ và hành động của bản thân.
Theo Goleman (1998), trí tuệ cảm xúc bao gồm 5 phạm trù cơ bản: Tự nhận thức (Self-Awareness), Tự điều chỉnh (Self- Regulation), Động lực (Motivation), Đồng cảm (Empathy) và Kỹ năng xã hội (Social Skills). Vào năm 2002, Goleman và Chermiss đã phát triển một khung năng lực cảm xúc dựa trên nghiên cứu của Goleman. Khung năng lực cảm xúc này nhóm 5 phạm trù trí tuệ cảm xúc thành hai nhóm chính: Năng lực cá nhân (bao gồm Tự nhận thức, Tự điều chỉnh, và Động lực) và Năng lực xã hội (bao gồm Đồng cảm và Kỹ năng xã hội). Trong đó:
Tự nhận thức (Self-Awareness) là khả năng tự nhận thức được tâm trạng, cảm xúc của cá nhân, hoặc những biểu hiện vật lý cho thấy bạn đang lo lắng. Đây là một phạm trù quan trọng trong Trí tuệ cảm xúc, bởi vì nếu không tự nhận thức được cảm xúc thì rất khó để hiểu và kiểm soát hành động của bản thân.
Tự điều chỉnh (Self- Regulation): là khả năng cân bằng lại cảm xúc, không để cảm xúc điều khiển hành vi cá nhân.
Động lực (Motivation): là khả năng tìm kiếm những nguồn cảm hứng cho bản thân giảm thiểu áp lực nhưng vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Nguồn động lực có thể là sự tò mò, khao khát học hỏi, mong muốn phát huy tối đa năng lực cá nhân, hoặc cũng có thể là mong muốn chứng minh giá trị bản thân.
Đồng cảm (Empathy): là khả năng thấu hiểu tình trạng, hoàn cảnh của người khác; hoặc có thể đặt bản thân mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ.
Kỹ năng xã hội (Social Skills): là khả năng xây dựng những mối quan hệ xã hội lành mạnh, từ đó sử dụng những mối quan hệ này theo hướng có lợi, giúp bản thân phát triển.
Trí tuệ cảm xúc đã được chứng minh là có tác động tích cực đến kết quả học tập; trong đó, học sinh có chỉ số trí tuệ cảm xúc cao hơn sẽ đạt điểm số học tập cao hơn và ngược lại (Ismaili và cộng sự, 2014). Trong một nghiên cứu khác, Phishgadam (2009) đã sử dụng Thang đánh giá chỉ số cảm xúc Bar-On (Bar-On Emotional Quotient Inventory) và phát hiện rằng thành công trong việc học ngoại ngữ có liên quan chặt chẽ đến trí tuệ cảm xúc; trong đó các nhân tố có đóng góp tích cực cho quá trình học ngoại ngữ là: nội tâm cá nhân, quản lý căng thẳng, và khả năng thích ứng.
Gợi ý sử dụng Trí thông minh cảm xúc để giảm lo lắng khi học viết ngoại ngữ
Như đã đề cập ở trước, để giảm thiểu lo lắng và áp lực khi học ngoại ngữ, người học ngoài việc bổ sung kiến thức ngôn ngữ và xã hội (mở rộng vốn từ, ngữ pháp, luyện tập nhiều hơn…) thì cũng có thể áp dụng các phạm trù của trí tuệ cảm xúc để giải tỏa những lo lắng gặp phải khi học viết ngoại ngữ. Người học có thể áp dụng các bước sau:
Bước 1: xác định bản thân có đang bị lo lắng khi học viết không. Ví dụ khi bạn viết một đoạn văn bằng tiếng Anh, nếu không có những yếu tố khách quan bất thường tác động (tiếng ồn, ngủ không đủ giấc, đang ốm…) nhưng bạn vẫn có những biểu hiện vật lý như ngáp, đau đầu, toát mồ hôi… hoặc thấy chán nản, mệt mỏi, hoặc tìm lý do để không viết tiếp thì rất có thể bạn đang gặp lo lắng khi học viết tiếng Anh
Bước 2: hãy dành thời gian nhìn nhận lại động lực để mình học viết là gì? (nếu mình học tốt thì mình sẽ đạt được điều gì? hoặc tại sao mình lại phải học?...).
Bước 3: Sau khi xác định được động lực, hãy để nó giúp bạn điều chỉnh lại cảm xúc, giải tỏa bớt lo lắng hoặc đừng để những cảm xúc tiêu cực khiến bạn trì hoãn việc học.
Bước 4: sử dụng Kỹ năng xã hội: hãy tâm sự, chia sẻ với bạn bè, người thân, giáo viên hoặc bất kỳ ai mà bạn tin tưởng. Những mối quan hệ xã hội lành mạnh không những giúp bạn tìm kiếm giải pháp mà còn là nơi để bạn giải tỏa những lo lắng mình đang gặp phải.
Thực hành
1. Học sinh này có đang gặp phải lo lắng khi học viết ngoại ngữ không?
2. Nếu là bạn, bạn sẽ áp dụng trí tuệ cảm xúc để giải quyết tình trạng này như thế nào?
Đáp án gợi ý:
1. Đúng, học sinh này đang gặp phải tình trạng lo lắng khi học viết ngoại ngữ. Biểu hiện: trì hoãn hoặc né tránh việc luyện viết, có cảm giác bất an…
2. Gợi ý các bước áp dụng trí tuệ cảm xúc để giảm thiểu lo lắng:
2.1. Xác định nguyên nhân khiến kỹ năng viết không thú vị như các kỹ năng kia, là do thiếu từ vựng, ngữ pháp, hay do bản thân chưa được tiếp xúc với IELTS Writing nhiều nên không biết nên triển khai bài viết như thế nào => tìm hướng giải quyết dựa trên các nguyên nhân: bổ sung từ vựng dùng cho từng Task, ôn lại ngữ pháp cần thiết cho IELTS Writing, hoặc tìm kiếm các bài viết được chuẩn hoá về bố cục, cách triển khai các dạng bài trong IELTS Writing trên Mytour.vn; ví dụ: https://Mytour.vn/ielts-writing-task-2
2.2. Liệt kê ra những lý do tại sao mình nên cố gắng luyện kỹ năng Writing nhiều hơn. Ví dụ nếu điểm viết cao thì sẽ góp phần nâng điểm Overall -> làm đẹp hồ sơ du học -> nâng cao khả năng nhận học bổng hoặc đỗ vào trường mà bạn muốn học. Bạn cũng có thể hình dung ra những trải nghiệm mới mẻ và tốt đẹp khi đi du học để tăng thêm động lực
2.3. Tự ổn định cảm xúc bằng cách tưởng tượng đến những điều vui vẻ, tốt đẹp khi đạt điểm IELTS cao, hoặc cảm giác tự hào khi vượt qua chính mình.
2.4. Bạn cũng có thể tâm sự, chia sẻ những suy nghĩ và cảm xúc tiêu cực của mình với người mà bạn tin tưởng và nhận lời khuyên từ họ, những người này có thể là giáo viên dạy IELTS của bạn, một người bạn đã từng thi IELTS hoặc đang ôn IELTS. Hoặc bạn cũng có thể tìm đến các cộng đồng học IELTS trực tuyến như Mytour Helper.
Kết luận
Cheng, Y.-S. “A Measure of Second Language Writing Anxiety: Scale Development and Preliminary Validation.” Journal of Second Language Writing, vol. 13, no. 4, 2004, pp. 313–335, https://doi.org/10.1016/j.jslw.2004.07.001.
Donlan, Dan. “Classroom Inquiry: When Teacher-Researchers Compare Notes on Writing Apprehension.” The English Journal, vol. 75, no. 5, 1986, p. 87, https://doi.org/10.2307/818222.
Goleman, Daniel. Working with Emotional Intelligence. Bantam Books, 1998.
Horwitz, Elaine K., et al. “Foreign Language Classroom Anxiety.” The Modern Language Journal, vol. 70, no. 2, 1986, pp. 125–132, https://doi.org/10.1111/j.1540-4781.1986.tb05256.x.
Horwitz, Elaine K. “Foreign and Second Language Anxiety.” Language Teaching, vol. 43, no. 2, 2010, pp. 154–167, https://doi.org/10.1017/s026144480999036x.
Ismaili, Merita, and Shpresa Mustafai. “The Role of Emotional Intelligence in Decreasing the Anxiety in Language Learning.” Global Journal of Foreign Language Teaching, vol. 7, no. 3, 2018, pp. 116–120, https://doi.org/10.18844/gjflt.v7i3.2997.
Liu, Meihua, and Huiliuqian Ni. “Chinese University EFL Learners’ Foreign Language Writing Anxiety: Pattern, Effect and Causes.” English Language Teaching, vol. 8, no. 3, 2015, https://doi.org/10.5539/elt.v8n3p46.
Salovey, Peter, and John D. Mayer. “Emotional Intelligence.” Imagination, Cognition and Personality, vol. 9, no. 3, 1990, pp. 185–211, https://doi.org/10.2190/dugg-p24e-52wk-6cdg.
Sarkhoush, Hoda. “Relationship among Iranian EFL Learners’ Self-Efficacy in Writing, Attitude towards Writing, Writing Apprehension and Writing Performance.” Journal of Language Teaching and Research, vol. 4, no. 5, 2013, https://doi.org/10.4304/jltr.4.5.1126-1132.
Yetis, Veda Aslim. “Sources of Writing Anxiety: A Study on French Language Teaching Students.” International Education Studies, vol. 10, no. 6, 2017, p. 72, https://doi.org/10.5539/ies.v10n6p72.