Để đạt được band điểm mong muốn trong tiêu chí Task Response (đáp ứng yêu cầu đề bài) nói riêng và bài thi IELTS Writing Task 2 nói chung, thí sinh cần hiểu nội dung đề bài qua việc xác định rõ tất cả những vế câu trong đề bài. Tuy nhiên, một chơi xổ số bài Task 2 chứa nhiều vế câu phức khiến cho nhiều thí sinh gặp khó khăn trong việc hiểu đầy đủ yêu cầu đề bài đưa ra. Vì vậy, bài viết này sẽ nêu rõ câu phức là gì và tính ứng dụng các vế câu phức trong việc phân tích đề bài IELTS Writing Task 2.
Definition
Definition of a complex sentence
Câu phức là câu gồm ít nhất một mệnh đề độc lập (independent clause) và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) được liên kết với nhau bằng những liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions). Mệnh đề phụ thuộc đóng vai trò bổ sung thông tin về cách thức, thời gian, điều kiện hay nguyên nhân/kết quả cho sự vật/sự việc được đề cập ở mệnh đề độc lập. Mệnh đề phụ thuộc không diễn tả được một ý trọn vẹn, không thể đứng độc lập, và thường đi kèm với một số liên từ phụ thuộc phổ biến như:
Although / Even though / Though
If / Even if / Unless / Whether / In case / Once
Because / Since / As
After / Since / Until / While / Before / When, v.v
Các dạng câu phức thường khác nhau ở mệnh đề phụ thuộc. Cụ thể, mệnh đề phụ thuộc có thể là mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề hiện tại/quá khứ phân từ, vv và trong đó, loại mệnh đề phụ thuộc phổ biến nhất trong IELTS là mệnh đề trạng ngữ. Sau đây bài viết sẽ cung cấp định nghĩa về mệnh đề trạng ngữ và tính ứng dụng của loại mệnh đề này trong việc phân tích đề bài IELTS Writing Task 2.
Definition of adverbial clauses
Mệnh đề trạng ngữ (Adverbial Clause) là một mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ. Mệnh đề trạng ngữ được phân thành các loại mệnh đề trạng ngữ chỉ:
Thời gian (thường bắt đầu bằng những từ “When”, “Once”, “As soon as”, vv)
Nơi chốn (câu thường bắt đầu bằng những từ “Where”, “Anywhere”,vv)
Cách thức (thường bắt đầu bằng những từ “As”, “Just as”, vv)
Nguyên nhân (thường bắt đầu bằng những từ “Because”, “Since”, “As”, vv)
Kết quả (thường chứa những từ “so”, “therefore”, “as a result”, vv)
Mục đích (thường chứa những từ “to”, “so that”, “in order to”, vv)
Nhượng bộ (thường bắt đầu bằng những từ “although”, “though”, “even though”,vv)
Tương phản (thường bắt đầu bằng những từ “while” ,“whereas”, “but”, vv)
So sánh (trong mệnh đề có chứa các từ so sánh hơn và so sánh nhất)
Điều kiện (thường bắt đầu bằng những từ “if”, “unless”, “as/so long as”)
Applying adverbial clauses in IELTS Writing Task 2
Ví dụ 1
Maintaining public libraries is a waste of money since computer technology can replace their functions. Do you agree or disagree?
18/01/2018
Tạm dịch: Việc giữ lại những thư viện công cộng là lãng phí vì công nghệ máy tính có thể thay thế vai trò của những thư viện. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?
Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân và được báo hiệu bằng từ “Since”. Khi thí sinh triển khai ý cho đề bài này, thí sinh cần bám sát ý nguyên nhân đã được đưa ra. Thí sinh cần thể hiện rõ quan điểm liệu rằng việc duy trì hoạt động của các thư viện công cộng có phải là một việc làm lãng phí hay không và chứng minh rõ cách thức mà công nghệ máy tính đang thay thế vai trò của thư viện công cộng.
Ví dụ 2
Many university students live with their families, while others live away from home because their universities are in different places. What are the advantages and disadvantages of both situations?
21/07/2018
Tạm dịch: Nhiều sinh viên đại học hiện sinh sống cùng gia đình, trong khi những sinh viên khác sống xa nhà vì trường đại học xa nơi họ sinh sống. Ưu điểm và nhược điểm của việc sống cùng gia đình và sống xa gia đình là gì?
Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản và được biểu hiện bằng từ “while”. Đề bài nêu rõ hai xu hướng khác nhau: sống cùng gia đình và sống xa gia đình. Ngoài ra đề bài cũng đề cập thêm một mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân, được báo hiệu qua từ “because”, và thí sinh khi triển khai ý cần bám sát vào một nguyên nhân “trường đại học xa nơi sinh viên sống”.
Ví dụ 3
Although more and more people read the news on the Internet, newspapers will remain the main source of news for most people. Do you agree or disagree with the statement?
26/10/2019
Tạm dịch: Mặc dù ngày càng nhiều người đọc tin tức trên mạng Internet, báo giấy vẫn là nguồn thông tin chính cho đa số người. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?
Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ và được biểu hiện qua từ “Although”. Đối với đề bài này, thí sinh cần triển khai ý bám sát vào cả hai sự việc là “đọc báo trên mạng Internet” và “đọc báo giấy”. Cụ thể hơn, nếu thí sinh đồng ý với quan điểm đề bài đưa ra, thí sinh cần nêu rõ những lí do chứng minh việc đọc báo giấy quan trọng hơn qua việc so sánh với việc “đọc báo trên mạng Internet’.
Ví dụ 4
People often think about creating an ideal society, but most of the time fail in making this happen. What is your opinion about an ideal society? How can we create an ideal society?
2/11/2019
Tạm dịch: Con người thường nghĩ về việc tạo ra một xã hội lý tưởng, nhưng hầu như đều thất bại trong việc này. Quan điểm của thí sinh về một xã hội lý tưởng là gì? Làm thế nào để tạo ra một xã hội lý tưởng?
Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản và được biểu hiện qua từ “but”. Đối với yêu cầu thứ hai của đề bài này, thí sinh cần bám sát vào ý “con người thất bại trong việc tạo ra xã hội lý tưởng” để nghĩ ra những lí do cho việc này. Và từ đó, thí sinh có thể đưa ra cách khắc phục những lí do đó như những biện pháp để tạo nên một xã hội lý tưởng.
Ví dụ 5
Some people think news has no connection to people’s lives, so it is a waste of time to read the newspaper and watch television news programs. To what extent do you agree or disagree?
07/03/2020
Tạm dịch: Một số người nghĩ rằng tin tức không liên quan đến cuộc sống của con người, vì vậy mà việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?
Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả và được biểu hiện qua từ “so”. Đối với đề bài này, thí sinh có thể thấy vế “tin tức không liên quan đến cuộc sống con người” chính là nguyên nhân của vế “việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian”. Thí sinh có thể đồng ý/ không đồng ý với vế “tin tức không liên quan đến cuộc sống con người” để từ đó đồng ý/ không đồng ý với vế “việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian”.
Ví dụ 6
Although it is widely recognized that cars damage the environment, their manufacture and use continue to increase. Why is this the case? How could this increase be controlled?
06/08/2020
Tạm dịch: Despite the recognition of many individuals that cars are harmful to the environment, the production and usage of automobiles continue to rise. What are the reasons for this? How can the production and usage of cars be controlled?
The given prompt contains an adverbial clause indicating contrast and is also expressed through the word “Although.” The contrast in the prompt is manifested through the idea that “the production and usage of cars continue to increase despite cars being considered harmful to the environment.” When addressing the first requirement of the prompt, candidates need to adhere closely to the idea of “cars being harmful to the environment” and elucidate why there is another factor more significant than the “environmental” factor that leads people to continue producing and using cars despite knowing they are harmful.