Trong các bài thi năng lực tiếng Anh quốc tế được ưa chuộng hiện nay tại Việt Nam, ngoài IELTS, không thể không nhắc đến TOEIC (viết tắt cho Test of English for International Communication), bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế dành cho những đối tượng sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ). Bài thi TOEIC ra đời nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế, đặc biệt trong các lĩnh vực và hoạt động kinh doanh, thương mại, du lịch, vv. Cũng giống như IELTS, chứng chỉ TOEIC có hiệu lực trong vòng 2 năm và hiện nay được sử dụng như điều kiện bắt buộc để xét tốt nghiệp tại nhiều trường đại học tại Việt Nam.
Bên cạnh loại hình thi TOEIC truyền thống (gồm các câu hỏi trắc nghiệm về 2 kỹ năng Đọc và Nghe), loại hình bài thi TOEIC 4 kỹ năng (Đọc, Viết, Nghe và Nói) hiện cũng nhiều tổ chức v à cá nhân ưa chuộng như một hình thức đánh giá toàn diện khả năng sử dụng tiếng Anh trong môi trường làm việc quốc tế. Bài thi TOEIC 4 kỹ năng phù hợp nhất cho những cá nhân có mong muốn làm việc trong các tổ chức quốc tế chuyên nghiệp, nơi đòi hỏi khả năng giao tiếp tiếng Anh và kỹ năng soạn thảo văn bản tiếng Anh tốt. Hiện nay, nhiều thí sinh vẫn lo lắng về sự đổi mới trong hình thức bài thi TOEIC, đặc biệt là về phần thi Viết (TOEIC Writing), vì chưa tìm ra phương pháp làm bài hiệu quả cho từng dạng bài trong phần thi này. Để việc luyện thi TOEIC trở nên dễ dàng hơn, bài viết này sẽ giới thiệu và hướng dẫn người học phương pháp làm dạng bài Miêu Tả Tranh, dạng bài có độ khó ít nhất trong phần thi Viết của bài thi TOEIC 4 kỹ năng.
Introduction to the Overview Format of the TOEIC Writing test
Sử dụng từ vựng để tạo ra những câu đơn, câu phức có hình thức tốt, đúng ngữ pháp.
Tạo ra được một đoạn văn có độ dài nhất định để truyền đạt thông tin đơn giản.
Tạo ra được một đoạn văn bản gồm nhiều đoạn để diễn đạt ý tưởng phức tạp, kết hợp với việc sử dụng những lý do để giải thích khi cần thiết.
Vì các nhiệm vụ thí sinh phải hoàn thành tăng dần theo độ phức tạp, nên độ khó của các câu hỏi cũng sẽ tăng dần theo từng phần của bài thi.
Nội dung bài thi: 8 câu hỏi
Thời gian: 60 phút
Thang điểm: từ 0 đến 200
Cấu trúc: gồm 3 phần.
Cụ thể như sau:
Câu hỏi | Nhiệm vụ | Mô tả nhiệm vụ | Tiêu chí đánh giá |
1 – 5 | Mô tả tranh | Thí sinh sẽ viết một câu văn hoàn chỉnh dựa trên bức hình và hai từ vựng liên quan mà đề bài cho sẵn. Thí sinh sẽ có 8 phút để thực hiện phần thi này. |
|
6 – 7 | Phản hồi lại yêu cầu | Thí sinh sẽ viết một đoạn văn ngắn phản hồi lại một bức thư. Thí sinh sẽ có 10 phút để đọc và trả lời mỗi bức thư. |
|
8 | Viết luận bày tỏ quan điểm | Thí sinh sẽ viết một bài luận (thường khoảng 300 chữ) để trả lời cho một câu hỏi đề bài, giải thích và ủng hộ quan điểm của mình về một vấn đề. Thí sinh sẽ có 30 phút để thực hiện phần thi này. |
|
Detailed Introduction to the Picture Description section in TOEIC Writing
Format
Các câu hỏi từ 1 đến 5 đều là dạng Miêu Tả Tranh và thí sinh phải viết một câu hoàn thiện bằng tiếng Anh dựa trên những gì thí sinh quan sát được từ từng được bức hình cho sẵn. Cùng với bức ảnh, thí sinh được cung cấp thêm 2 từ hoặc cụm từ gợi ý mà bắt buộc phải có mặt trong câu văn. Thí sinh cần lưu ý rằng các từ và cụm từ này có thể được đặt ở bất cứ vị trí nào trong câu miễn là câu văn có sự xuất hiện của chúng. Bên cạnh đó, thí sinh hoàn toàn có thể thay đổi loại từ của những từ và cụm từ cho sẵn miễn là câu văn có ý nghĩa.
Ví dụ:
Trong ví dụ trên, thí sinh được cho sẵn một cụm từ là “airport terminal” (sân bay) và từ “so” (vì vậy).
Scoring criteria for the TOEIC Writing test
Dựa theo bảng Score Descriptors (bảng Mô tả điểm số) từ tổ chức ETS Toeic, bài thi Toeic Wrting dạng Miêu Tả Tranh được quy định theo thang điểm từ 0-3. Sau đó, điểm số thí sinh đạt được theo thang đo này sẽ được chuyển đổi qua thang điểm từ 0-200.
Từng thang điểm trong thang đo 0-3 được quy định như sau:
Điểm số | Miêu tả câu trả lời |
0 | Đáp án mà:
|
1 | Đáp án mà:
|
2 | Đáp án mà:
|
3 | Đáp án mà:
|
Steps of thinking to solve question types
Bước 1: Quan sát tranh, xác định đối tượng và hình dung nội dung
Trong quá trình luyện tập và làm bài thi Toeic kỹ năng Viết dạng Mô Tả Tranh, thí sinh nên lưu ý rằng từ loại của các từ khoá được cho sẵn rất đa dạng nên thí sinh cần cố gắng tập trung quan sát bức hình được cho sẵn để định hình nội dung chính mà bức tranh muốn truyền tải trước.
Bước 2: Xét nghĩa của từ cho sẵn và xác định các từ loại liên quan
Nếu thí sinh cảm thấy gặp khó khăn trong việc triển khai câu theo từ khoá cho sẵn, thí sinh có thể nghĩ đến những từ loại liên quan để phù hợp với ý muốn diễn đạt trong câu.
Bước 3: Hình dung vị trí trong câu của các từ khoá cho sẵn và các loại từ liên quan
Bước này khá quan trọng về mặt ngữ pháp và thí sinh cần đảm bảo đặt từ khoá cho sẵn và loại từ liên quan vào vị trí hợp lý trong câu theo đúng chức năng ngôn ngữ của từ khoá và loại từ liên quan đó.
Bước 4: Xác định tính chất của hành động để sử dụng thì cho phù hợp
Vì đây là dạng bài yêu cầu thí sinh nhìn trực tiếp vào hình và miêu tả một sự thật hay một sự việc đang diễn ra trong bức hình, thí sinh thường sẽ hay sử dụng thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn để miêu tả sự vật và sự việc trong tranh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ khoá cho sẵn yêu cầu thí sinh sử dụng thì tương lai để diễn tả hành động chưa xảy ra.
Bước 5: Tiến hành sắp xếp nội dung, từ vựng để viết câu hoàn chỉnh
Trong bước này, thí sinh có thể thêm thắt những loại từ khác như mạo từ, lượng từ, giới từ, vv để câu hợp lý về mặt ngữ pháp.
Illustrative examples of prompts and suggested responses in TOEIC Writing
Sau đây là 5 ví dụ theo độ khó tăng dần phân tích các bước tư duy và gợi ý câu trả lời theo quy chuẩn từng thang điểm
Lưu ý: thang điểm 0 hầu như rất hiếm và gần như không có nên bài viết sẽ chỉ đề cập đến ví dụ cho từng thang điểm 1, 2 và 3.
Example 1:
Thí sinh có thể tư duy theo các bước như sau:
Step 1:
Khi quan sát bức hình, thí sính có thể thấy rằng bức hình có 2 đối tượng là người bán (the seller) và người phụ nữ mua hàng (woman). Vì vậy, nội dung có thể liên quan đến việc trao đổi mua bán ở một cửa hàng nào đó. Trong bức hình, người phụ nữ đang trả tiền cho một loại sản phẩm đã mua
Bước thứ 2:
Từ “woman” có nghĩa là người phụ nữ, một trong những đối tượng có mặt trong bức ảnh. Từ này là danh từ và không có từ loại liên quan.
Từ “pay” có nghĩa là chi trả và từ loại của nó là động từ. Vì vậy, thí sinh có thể nghĩ đến những từ loại liên quan như “payment” (danh từ chỉ sự chi trả).
Bước số 3:
Vì woman là danh từ chỉ người thực hiện hành động nên vị trí trong câu thường nằm ở đầu câu.
Vì pay là động từ nên phải được đặt ngay sau chủ ngữ trong câu.
Vì payment là danh từ chỉ sự việc nên cần đi kèm với một động từ là “make” để nêu rõ được ý hành động trong câu.
Bước số 4:
Bức hình đã cho có thể chỉ một hành động đang diễn ra nên thí sinh có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Vì chủ ngữ là người phụ nữ, thí sinh có thể hình dung động từ được chia dưới dạng “is paying” hoặc “is making a payment”.
Bước thứ 5:
Sắp xếp câu hoàn chỉnh
Sau đây là một số câu trả lời gợi ý theo từng thang điểm 3 đến 1:
Thang điểm 3
The woman is paying for the products.
The woman is making a payment for the products.
Cả hai câu trên đều sử dụng những từ khoá cho sẵn và đều mang nghĩa: người phụ nữ đang trả tiền cho sản phẩm đã mua.
Thang điểm 2
The woman is pay for the products.
Câu trên sai ngữ pháp khi người viết không chia động từ “pay” nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
The woman pay the products.
Câu trên sai ngữ pháp khi người viết không chia động từ “pay” và không thêm giới từ “for” để hợp lý về mặt ngữ pháp. Tuy nhiên, nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Cả hai câu trên đều có sử dụng từ khoá cho sẵn và dù sai ngữ pháp, nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Thang điểm 1
The woman is receiving money.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “woman” nhưng hành động triển khai lại là “is receiving” (đang nhận tiền).
She is paying.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “pay” nhưng bị tối nghĩa vì người đọc không biết rằng nhân vật này đang chi trả cho cái gì.
Cả hai câu trên đều sử dụng duy nhất một từ khoá đã cho sẵn , đúng ngữ pháp nhưng câu còn bị tối nghĩa.
Ví dụ số 2:
Ví dụ trên cung cấp cho thí sinh 2 từ là “walk” và “over”.
Thí sinh có thể tư duy theo các bước như sau:
Bước số 1:
Khi quan sát bức hình, thí sinh có thể thấy rằng trong ảnh có các đối tượng là một số người (many people) và cây cầu (bridge). Vì vậy, nội dung có thể liên quan đến việc họ đang đi bộ trên cây cầu đó.
Bước thứ 2:
Từ “walk” là một động từ mang nghĩa là đi bộ và từ này không có từ loại liên quan.
Từ “over” là giới từ mang nghĩa là ở trên và từ này không có từ loại liên quan.
Bước số 3:
Vì walk là động từ nên sẽ được đặt ngay sau chủ từ thực hiện hành động là một số người.
Vì over là giới từ nên sẽ được đặt ngay sau động từ chính trong câu và sau “over” thí sinh phải thêm một danh từ chỉ sự vật, nơi chốn. Trong trường hợp này, thí sinh sẽ phải sử dụng nơi chốn đã cho là cây cầu (bridge).
Bước thứ 4:
Bức hình đã cho có thể chỉ một hành động đang diễn ra nên thí sinh có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Vì chủ ngữ là nhiều người, thí sinh có thể hình dung động từ được chia dưới dạng “are walking”.
Bước thứ 5:
Sắp xếp câu hoàn chỉnh
Sau đây là một số câu trả lời gợi ý theo từng thang điểm 3 đến 1:
Thang điểm 3
They are walking over the bridge.
Many people are walking over the bridge.
Dù sử dụng khác chủ ngữ, cả hai câu trên đều sử dụng những từ khoá cho sẵn và đều mang nghĩa: nhiều người đang đi bộ qua cầu.
Thang điểm 2
They are walking over.
Câu trên cho thấy người viết đã bị thiếu mất một danh từ đứng sau giới từ over để làm rõ nghĩa của bức tranh.
People walks over the bridge.
Câu trên cho thấy người viết đã chia động từ sai, chủ ngữ sử dụng là số nhiều nhưng người viết lại thêm “s” vào động từ.
Cả hai câu trên đều có sử dụng từ khoá cho sẵn và dù thiếu mất một thành phần trong câu và sai ngữ pháp, nghĩa của câu “nhiều người đang đi bộ qua cầu” không bị ảnh hưởng.
Thang điểm 1
They are walking.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “walk” nhưng ý của câu không được diễn đạt đầy đủ vì người đọc không biết họ đang đi bộ ở đâu.
People are walking fast.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “walk” nhưng ý diễn đạt không chuẩn xác vì nhìn hình không thể biết chính xác những người này đang đi bộ có nhanh không.
Cả hai câu trên đều sử dụng duy nhất một từ khoá đã cho sẵn, dù đúng ngữ pháp nhưng câu còn bị tối nghĩa và nội dung chưa chuẩn xác và mang tính chủ quan.
Ví dụ số 3:
Ví dụ trên cung cấp cho thí sinh 2 từ là “passenger” và “board”.
Thí sinh có thể tư duy theo các bước như sau:
Bước số 1:
Khi quan sát bức hình, thí sinh có thể thấy rằng trong ảnh có các đối tượng là hai người (two people) và xe buýt (bus). Vì vậy, nội dung có thể liên quan đến việc họ đang đợi xe buýt hoặc đang buớc lên xe.
Bước thứ 2:
Từ “passenger” là một danh từ mang nghĩa là hành khách và từ này không có từ loại liên quan.
Từ “board” vừa là động từ mang nghĩa là bước lên vừa là danh từ mang nghĩa là tấm bảng. Trong tình huống này, người đọc sẽ thấy board khi là động từ sẽ phù hợp với nội dung bức tranh đưa ra hơn.
Bước số 3:
Vì passenger là danh từ chỉ người thực hiện hành động nên sẽ được đặt ở đầu câu.
Vì board là động từ nên sẽ được đặt ngay sau chủ từ thực hiện hành động là passenger. Lưu ý: sau board người viết không cần thêm một giới từ vì bản thân từ này có nghĩa là “get into” (bước lên).
Bước số 4:
Bức hình đã cho có thể chỉ một hành động đang diễn ra nên thí sinh có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Vì chủ ngữ là một người, thí sinh có thể hình dung động từ được chia dưới dạng “is boarding”.
Bước thứ 5:
Sắp xếp câu hoàn chỉnh
Sau đây là một số câu trả lời gợi ý theo từng thang điểm 3 đến 1:
Thang điểm 3
The passenger is boarding the bus.
A female passenger is boarding the bus.
Dù sử dụng khác chủ ngữ, cả hai câu trên đều sử dụng những từ khoá cho sẵn và đều mang nghĩa: người hành khách nữ đang bước lên xe buýt.
Thang điểm 2
The passenger is board the bus.
Câu trên sai ngữ pháp khi người viết không chia động từ “pay” nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
A passenger is boarding into the bus.
Câu trên sai ngữ pháp khi người viết bị dư giới từ “into” nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Cả hai câu trên đều có sử dụng từ khoá cho sẵn và dù sai ngữ pháp và dư một thành phần trong câu, nghĩa của câu “hành khách đang bước lên xe buýt” không bị ảnh hưởng.
Thang điểm 1
The woman is boarding.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “board” nhưng ý của câu không được diễn đạt đầy đủ vì người đọc không biết họ đang bước lên phương tiện gì.
A passenger is on the bus.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “passenger” nhưng ý diễn đạt không chuẩn xác vì nhìn hình, người đọc có thể thấy người này không phải là đang ngồi trên xe buýt.
Cả hai câu trên đều sử dụng duy nhất một từ khoá đã cho sẵn, dù đúng ngữ pháp nhưng câu còn bị tối nghĩa và nội dung chưa chuẩn xác.
Ví dụ số 4:
Ảnh
Ví dụ trên cung cấp cho thí sinh 2 từ là “outside” và “although”.
Thí sinh có thể tư duy theo các bước như sau
Bước số 1:
Khi quan sát bức hình, thí sinh có thể thấy rằng trong ảnh có các đối tượng là hai người (two people), một vài chiếc xe hơi (cars) và trời đang lạnh (cold) vì có tuyết phủ lên những chiếc xe hơi. Vì vậy, nội dung có thể liên quan đến việc họ đang đi bộ khi ngoài trời đang lạnh.
Bước số 2:
Từ “outside” là trạng từ mang nghĩa là ngoài trời và từ này không có từ loại liên quan.
Từ “although” là liên từ mang nghĩa là mặc dù và từ này không có từ loại liên quan.
Bước số 3:
Vì outside là trạng từ chỉ nơi chốn nên sẽ được đặt sau động từ mà nó bổ nghĩa.
Vì although là liên từ chỉ sự tương phản nên người viết sẽ triển khai một câu có hai mệnh đề có sự tương phản về ngữ nghĩa. Trong trường hợp này, có thể thấy hai người trong hình đang đi bộ dù ngoài trời rất lạnh.
Bước số 4:
Bức hình đã cho có thể chỉ một hành động đang diễn ra nên thí sinh có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Vì chủ ngữ là nhiều người, thí sinh có thể hình dung động từ được chia dưới dạng “are + động từ thêm ing”.
Bước thứ 5:
Sắp xếp câu hoàn chỉnh
Sau đây là một số câu trả lời gợi ý theo từng thang điểm 3 đến 1:
Thang điểm 3
Two people are walking although it is cold outside.
Although it is cold outside, two people are taking a walk.
Dù đặt từ “although” ở hai vị trí khác nhau và sử dụng 2 động từ khác biệt là “walk” và “take a walk” , cả hai câu trên đều sử dụng những từ khoá cho sẵn và đều mang nghĩa: hai người đang đi bộ dù ngoài trời rất lạnh.
Thang điểm 2
The men is walking although it is cold outside.
Câu trên cho thấy người viết đã sử dụng sai động từ “to be” là is thay cho are để câu đúng ngữ pháp.
Although outside is cold, two people are walking.
Câu trên cho thấy người viết đã hiểu lầm loại từ của từ “outside” và sử dụng từ này như chủ ngữ của mệnh đề thứ nhất.
Cả hai câu trên đều có sử dụng từ khoá cho sẵn và dù sai ngữ pháp và sử dụng sai chức năng của từ cho sẵn, nghĩa của câu “hai người đang đi bộ dù bên ngoài trời lạnh” không bị ảnh hưởng.
Thang điểm 1
It is cold outside and full of snow.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “outside” nhưng câu thiếu sự đề cập đến ý tương phản vì không nhắc đến hành động của đối tượng trong bức hình.
Although it is snowy, they are in a hurry.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “Although” nhưng thiếu sự đề cập đến trạng từ “outside”. Bên cạnh đó, nghĩa câu chưa bật rõ sự tương phản khi người viết nói rằng “Dù có nhiều tuyết, họ đang vội.”
Cả hai câu trên đều sử dụng duy nhất một từ khoá đã cho sẵn, dù đúng ngữ pháp nhưng câu còn bị tối nghĩa và nội dung chưa chuẩn xác và mang tính chủ quan.
Ví dụ số 5:
Ví dụ trên cung cấp cho thí sinh 2 từ là “as soon as” và “serve”.
Thí sinh có thể tư duy theo các bước như sau:
Bước số 1:
Khi quan sát bức hình, thí sinh có thể thấy rằng trong ảnh có các đối tượng là một người phụ nữ (a woman) và thức ăn (food). Vì vậy, nội dung có thể liên quan đến việc người này đang chuẩn bị thức ăn để phục vụ cho khách.
Bước số 2:
Từ “as soon as” là một liên từ mang nghĩa là ngay khi và từ này không có từ loại liên quan.
Từ “serve” là một động từ mang nghĩa là phục vụ và từ này có thể có những từ loại liên quan như danh từ service (dịch vụ), servant (người hầu), vv. Tuy nhiên những từ loại này sẽ khó cho thí sinh triển khai vì ý không liên quan đến bức hình được cung cấp.
Bước số 3:
Vì as soon as là liên từ phụ thuộc, diễn tả một sự việc diễn ra ngay sau một sự việc khác, nên người viết sẽ triển khai một câu có hai mệnh đề có sự liên quan về mặt thứ tự hành động. Trong trường hợp này, có thể thấy một khi thức ăn được sẵn sàng, người phụ nữ sẽ phục vụ thức ăn cho khách.
Vì serve là động từ nên phải được đặt ngay sau chủ ngữ trong câu. Lưu ý: sau serve phải có một tân ngữ vì serve là ngoại động từ.
Bước số 4:
Bức hình đã chỉ một sự việc xảy ra sau khi một việc khác xảy ra (thức ăn sẵn sàng thì người phụ nữ mới có thể phục vụ cho khách) nên thí sinh có thể sử dụng thì tương lai đơn để chỉ rõ hành động “thức ăn sẽ được phục vụ khi nó đã sẵn sàng”.
Bước 5:
Sắp xếp câu hoàn chỉnh
Sau đây là một số câu trả lời gợi ý theo từng thang điểm 3 đến 1:
Thang điểm 3
As soon as the food is ready, the woman will serve it.
She will serve the food as soon as it is ready.
Dù sử dụng khác chủ ngữ, cả hai câu trên đều sử dụng những từ khoá cho sẵn và đều mang nghĩa: một khi thức ăn đã sẵn sàng, người phụ nữ sẽ phục vụ chúng cho khách hàng.
Thang điểm 2
As soon as the food are ready, she will serve.
Câu trên cho thấy người viết đã chia động từ sai, “are” thay vì “is” cho chủ ngữ “food” và thiếu tân ngữ sau động từ serve.
The woman serves the food as soon as it ready.
Câu trên cho thấy người viết đã viết thiếu động từ “is” truớc từ “ready” (từ này là một tính từ nên cần có động từ to be.
Cả hai câu trên đều có sử dụng từ khoá cho sẵn và dù sai ngữ pháp và thiếu một thành phần trong câu, nghĩa của câu “một khi thức ăn đã sẵn sàng, người phụ nữ sẽ phục vụ chúng cho khách hàng” không bị ảnh hưởng.
Thang điểm 1
She is using water to serve the food.
Câu trên dù có đề cập đến từ khoá “serve” nhưng ngữ nghĩa của câu không chính xác, vì không thể nói dùng nước để phục vụ thức ăn. Nếu người viết sử dụng động từ “cook” (nấu ăn) sẽ hợp lý hơn.
Once the food is prepared, the guests will feel delighted.
Despite the mention of the keyword “as soon as” in the sentence, the expression is not clearly conveyed as the certainty of guests being happy when the food is served is uncertain.
Both sentences use only one given keyword, which, although grammatically correct, leads to ambiguity and inaccurate content.