APY (Tỷ suất sinh lợi hàng năm) là gì?
Tỷ suất sinh lợi hàng năm (APY) là tỷ lệ lợi suất mà bạn có thể kiếm được từ một khoản đầu tư trong một năm, bao gồm cả lãi kép. Một APY cao hơn sẽ tốt hơn vì lợi nhuận của bạn sẽ cao hơn. Bạn có thể so sánh các APY ở các tổ chức tài chính khác nhau để đảm bảo rằng bạn mở tài khoản với lợi nhuận cao nhất có thể.
Những điểm chính cần lưu ý
- APY là tỷ lệ sinh lợi thực sự mà bạn có thể kiếm được trong một năm nếu lãi được tính lãi kép.
- Lãi kép được thêm vào định kỳ vào tổng số tiền đầu tư, làm tăng số dư. Điều này có nghĩa là mỗi khoản thanh toán lãi sẽ lớn hơn, dựa trên số dư cao hơn.
- Càng thường xuyên lãi kép được tính, thì APY càng cao.
- APY có khái niệm tương tự như tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR), nhưng APR được sử dụng cho các khoản vay.
- APY trên các tài khoản thanh toán, tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiết kiệm sẽ khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm và có thể có tỷ lệ cố định hoặc biến động.
Mytour / Julie Bang
Công thức và Cách tính Tỷ suất sinh lợi hàng năm (APY)
APY chuẩn hóa tỷ lệ sinh lợi. Điều này được thực hiện bằng cách nêu ra phần trăm thực sự của sự tăng trưởng mà bạn sẽ kiếm được từ lãi kép giả sử tiền được gửi trong một năm. Công thức để tính APY là:
Những gì APY có thể nói với bạn
Bất kỳ khoản đầu tư nào cuối cùng cũng được đánh giá bởi tỷ suất sinh lợi của nó, cho dù đó là chứng chỉ tiết kiệm (CD), cổ phiếu hoặc trái phiếu chính phủ. Tỷ suất sinh lợi đơn giản là phần trăm tăng trưởng của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm.
Tuy nhiên, tỷ suất sinh lợi có thể khó để so sánh giữa các khoản đầu tư khác nhau nếu chúng có các kỳ lãi kép khác nhau. Một khoản có thể lãi kép hàng ngày, trong khi một khoản khác lại lãi kép hàng quý hoặc hàng năm.
So sánh tỷ suất sinh lợi bằng cách chỉ nêu giá trị phần trăm của mỗi khoản trong một năm cho kết quả không chính xác, vì nó bỏ qua tác động của lãi kép. Việc biết liệu lãi kép xảy ra thường xuyên như thế nào là vô cùng quan trọng, vì càng thường xuyên một khoản tiền gửi lãi kép, thì đầu tư sẽ phát triển nhanh hơn.
Điều này là do mỗi khi lãi kép, lãi suất kiếm được trong khoảng thời gian đó được cộng vào số dư gốc và các khoản thanh toán lãi tiếp theo được tính trên số dư gốc lớn hơn đó.
So sánh APY trên Hai Đầu tư
Giả sử bạn đang cân nhắc liệu nên đầu tư vào một trái phiếu không kỳ hạn một năm trả lãi 6% khi đáo hạn hay một tài khoản tiền thị trường có lãi suất cao cũng trả lãi 6%, nhưng lãi kép hàng tháng.
Về cơ bản, lợi suất có vẻ như bằng nhau vì cả hai đều được nêu là 6%. Nhưng khi tính đến hiệu ứng của lãi kép, đầu tư vào tiền thị trường thực tế mang lại một APY cao hơn: (1 + .005)^12 - 1 = 0.06168 = 6.17% APY.
So sánh hai đầu tư bằng tỷ lệ lãi suất đơn giản không hoạt động vì nó bỏ qua tác động của lãi kép và tần suất lãi kép đó xảy ra.
APY so với APR
APY tương tự như tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR) được sử dụng cho các khoản vay. APR phản ánh tỷ lệ phần trăm hiệu quả mà người vay sẽ trả trong một năm cho lãi suất và phí cho khoản vay. APY và APR đều là các đơn vị chuẩn hóa của tỷ lệ lãi suất được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm hàng năm.
Tuy nhiên, APY tính đến lãi kép trong khi APR không. Hơn nữa, công thức của APY không tính phí tài khoản, chỉ tính các kỳ lãi kép. Điều đó là một yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư cần xem xét bất kỳ khoản phí nào sẽ được trừ từ tổng lợi nhuận của đầu tư.
Ví dụ về APY
Nếu bạn gửi $100 trong một năm với lãi suất 5% và số tiền gửi của bạn được lãi kép mỗi quý, vào cuối năm bạn sẽ có $105.09. Nếu bạn được trả lãi đơn giản, bạn sẽ có $105.
Lãi suất hằng năm là 5% được tính lãi kép hàng quý, với tỉ lệ lợi nhuận hằng năm đạt 5.095%. Điều này không quá ấn tượng. Tuy nhiên, nếu bạn để 100 đô la đó trong 4 năm và lãi được tính hàng quý, số tiền gửi ban đầu của bạn sẽ tăng lên thành 121.99 đô la. Nếu không có lãi kép, số tiền đó sẽ chỉ là 120 đô la.
Nó trả lãi 5% mỗi năm được cộng dồn hàng quý, tức là tỉ lệ lợi nhuận ban đầu của bạn sẽ tăng lên 5.095%. Điều này không quá thay đổi. Tuy nhiên, nếu bạn để 100 đô la trong 4 năm và lãi được cộng dồn hàng quý, số tiền gốc ban đầu của bạn sẽ tăng lên thành 121.99 đô la. Nếu không có lãi kép, nó sẽ chỉ là 120 đô la.
Công thức tính X = D(1 + r/n)^(ny) được sử dụng để tính lãi suất kép hàng quý. Ví dụ, nếu bạn gửi 100 đô la với lãi suất 5% mỗi năm, được cộng dồn hàng quý trong 16 năm, bạn sẽ có 121.99 đô la.
Lợi ích của lãi kép được thể hiện qua khái niệm lãi suất kép. Lãi kép là cơ chế tài chính cho phép lợi nhuận đầu tư sinh lợi từ chính lợi nhuận đã có.
Điểm mấu chốt của APY nằm ở khái niệm lãi kép hoặc lãi suất kép. Lãi suất kép là cơ chế tài chính cho phép lợi nhuận đầu tư sinh lợi từ chính lợi nhuận đã có.
Hãy tưởng tượng bạn đầu tư 1.000 đô la với lãi suất 6% được cộng dồn hàng tháng. Ban đầu, bạn có 1.000 đô la. Sau một tháng, khoản đầu tư của bạn sẽ được cộng thêm lãi suất của tháng đó là 6%. Khoản đầu tư của bạn bây giờ sẽ là 1.005 đô la (1.000 * (1 + .06/12)). Đến thời điểm này, chúng ta chưa thấy được lợi ích từ lãi suất kép.
Sau tháng thứ hai, khoản đầu tư của bạn sẽ được cộng thêm lãi suất tháng thứ hai là 6%. Tuy nhiên, lợi ích này được tính trên cả số tiền đầu tư ban đầu của bạn cũng như số lãi 5 đô la từ tháng trước.
Do đó, lợi nhuận của bạn trong tháng này sẽ lớn hơn so với tháng trước vì cơ sở đầu tư của bạn sẽ cao hơn. Khoản đầu tư của bạn bây giờ sẽ là 1.010,03 đô la (1.005 * (1 + .06/12)). Lưu ý rằng lãi suất được kiếm được trong tháng thứ hai là 5,03 đô la, khác với 5,00 đô la từ tháng trước.
Sau tháng thứ ba, khoản đầu tư của bạn sẽ được tính lãi suất trên 1.000 đô la ban đầu, 5,00 đô la kiếm được từ tháng đầu tiên và 5,03 đô la kiếm được từ tháng thứ hai. Điều này minh họa cho khái niệm của lãi suất kép: số tiền kiếm được hàng tháng sẽ tiếp tục tăng dần miễn là APY không giảm và vốn đầu tư không bị giảm.
APY biến đổi so với APY cố định
Các tài khoản tiết kiệm hoặc thanh toán có thể có APY biến đổi hoặc APY cố định. APY biến đổi là loại APY dao động và thay đổi theo điều kiện kinh tế tổng thể, trong khi APY cố định không thay đổi (hoặc thay đổi ít thường xuyên hơn).
Một loại APY không nhất thiết tốt hơn loại APY khác. Mặc dù gắn kết với APY cố định có vẻ hấp dẫn, điều này cũng có thể đồng nghĩa với việc bỏ lỡ khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất và APY tăng mỗi tháng.
Hầu hết các tài khoản thanh toán, tiết kiệm và thị trường tiền tệ có APY biến đổi, mặc dù một số tài khoản ngân hàng khuyến mãi hoặc thưởng tài khoản ngân hàng có APY cố định cao hơn lên đến một mức cụ thể của tiền gửi. Ví dụ, một ngân hàng có thể thưởng 5% APY cho 500 đô la đầu tiên gửi, sau đó trả 1% APY cho tất cả các khoản gửi khác.
APY và Rủi ro
Nhà đầu tư thường được thưởng lợi cao hơn khi họ chấp nhận mức rủi ro lớn hơn hoặc đồng ý hy sinh. Điều tương tự cũng có thể nói về APY của các tài khoản thanh toán, tiết kiệm và đặt cọc.
Khi người tiêu dùng giữ tiền trong tài khoản thanh toán, họ muốn có tiền mặt ngay để chi tiêu cho các chi phí. Tại một thời điểm nhất định, người tiêu dùng có thể cần rút thẻ ghi nợ, mua hàng tạp hóa và rút tiền từ tài khoản thanh toán. Vì lý do này, các tài khoản thanh toán thường có APY thấp nhất vì không có rủi ro hay sự hy sinh đối với người tiêu dùng.
Khi người tiêu dùng giữ tiền trong tài khoản tiết kiệm, họ có thể không cần sử dụng ngay. Người tiêu dùng có thể cần chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của họ trước khi có thể sử dụng. Tài khoản tiết kiệm thường có APY cao hơn so với tài khoản thanh toán vì người tiêu dùng phải đối mặt với những giới hạn lớn hơn.
Ngoài ra, khi người tiêu dùng giữ chứng chỉ tiền gửi (CD), họ đồng ý hy sinh tính thanh khoản và quyền truy cập vào tiền mặt để nhận một APY cao hơn. Người tiêu dùng không thể sử dụng hoặc chi tiêu tiền trong CD mà không phải trả phạt. APY trên CD thường là cao nhất vì người tiêu dùng được thưởng cho việc hy sinh quyền truy cập ngay vào tiền của họ.
APY là gì và làm thế nào để nó hoạt động?
APY là tỷ suất thu nhập phần trăm hàng năm phản ánh việc tích lũy lãi suất. Nó phản ánh tỷ lệ lãi suất thực tế bạn kiếm được từ một khoản đầu tư vì nó tính đến lãi suất bạn kiếm được từ lãi suất của mình.
Hãy xem ví dụ trên nơi đầu tư $100 cho thu nhập 5% tính toán theo quý. Trong quý đầu tiên, bạn kiếm lãi suất trên $100. Tuy nhiên, trong quý thứ hai, bạn cũng kiếm được lãi suất trên $100 cũng như lãi suất kiếm được trong quý đầu tiên.
Mức APY tốt là bao nhiêu?
Các mức APY thay đổi thường xuyên, và một mức lãi suất tốt tại một thời điểm có thể không còn là mức lãi suất tốt nữa do sự thay đổi trong điều kiện kinh tế tổng thể. Nói chung, khi Cục dự trữ Liên bang tăng lãi suất, APY trên các tài khoản tiết kiệm có xu hướng tăng. Do đó, các mức APY trên các tài khoản tiết kiệm thường tốt hơn khi chính sách tiền tệ chặt chẽ hoặc đang chặt chẽ. Ngoài ra, thường có các tài khoản tiết kiệm chi phí thấp, mang lại APY cao mà luôn cung cấp mức APY cạnh tranh.
APY được tính như thế nào?
APY chuẩn hóa tỷ lệ sinh lời. Nó làm điều này bằng cách nêu ra tỷ lệ phần trăm thực sự của tăng trưởng mà sẽ được kiếm được từ lãi kép giả định rằng tiền được gửi trong một năm. Công thức tính APY là (1+r/n)n - 1, trong đó r = tỷ lệ kỳ hạn và n = số kỳ hạn tích lũy.
Làm thế nào APY có thể hỗ trợ nhà đầu tư?
Bất kỳ khoản đầu tư nào cuối cùng cũng được đánh giá bằng tỷ lệ sinh lời của nó, cho dù đó là một chứng chỉ tiền gửi, một cổ phiếu hoặc một trái phiếu chính phủ. APY cho phép nhà đầu tư so sánh các tỷ lệ sinh lời khác nhau cho các khoản đầu tư khác nhau một cách công bằng, giúp họ đưa ra quyết định có thông minh hơn.
Sự khác biệt giữa APY và APR là gì?
APY tính toán tỷ lệ sinh lời trong một năm nếu lãi kép và là một biểu thị chính xác hơn về tỷ lệ sinh lời thực tế. APR bao gồm bất kỳ phí hoặc chi phí bổ sung nào liên quan đến giao dịch, nhưng nó không tính đến việc lãi kép trong một năm cụ thể. Thay vào đó, đó là một tỷ lệ lãi suất đơn giản.
Điểm quan trọng nhất
APY là tỷ lệ sinh lời thực tế mà bạn sẽ kiếm được từ một khoản đầu tư hoặc tài khoản ngân hàng. Khác với tính toán lãi suất đơn giản, APY tính đến hiệu quả tích lũy của lãi suất đã kiếm được trước đó để tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Vì lý do này, APY thường cao hơn so với lãi suất đơn giản, đặc biệt là khi tài khoản tính lãi kép thường xuyên.