
Danjuma trong màu áo AFC Bournemouth năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Arnaut Danjuma Groeneveld | ||
Ngày sinh | 31 tháng 1, 1997 (27 tuổi) | ||
Nơi sinh | Lagos, Nigeria | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
Everton (mượn từ Villarreal) | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008 | TOP Oss | ||
2008–2016 | PSV | ||
2016–2017 | NEC | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015 | Jong PSV | 1 | (0) |
2016–2018 | NEC | 40 | (12) |
2018–2019 | Club Brugge | 21 | (5) |
2019–2021 | AFC Bournemouth | 47 | (15) |
2021– | Villarreal | 33 | (12) |
2023 | → Tottenham Hotspur (mượn) | 9 | (1) |
2023– | → Everton (mượn) | (0) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018 | U-21 Hà Lan | 4 | (2) |
2018– | Hà Lan | 6 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2022 |
Arnaut Danjuma Groeneveld (sinh ngày 31 tháng 1 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Everton trong Giải Ngoại hạng Anh và đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.
Sau khi tham gia thi đấu thay người cho Jong PSV ở Eerste Divisie, Danjuma chơi cho NEC ở Eredivisie và Eerste Divisie, Club Brugge ở Division 1A và AFC Bournemouth ở Giải Ngoại hạng Anh và EFL Championship. Danjuma đã ký hợp đồng với Villarreal với thời hạn đến năm 2021 với mức giá 25 triệu euro.
Sinh ra tại Nigeria và lớn lên ở Hà Lan, Danjuma đã gia nhập đội tuyển quốc gia Hà Lan vào tháng 10 năm 2018. Anh đã được triệu tập lại vào đội tuyển sau 3 năm.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Bắt đầu sự nghiệp của mình
Danjuma sinh ra tại Lagos, Nigeria, với cha là người Hà Lan và mẹ là người Nigeria. Sau khi cha mẹ ly dị, anh trở thành người vô gia cư trong một thời gian ngắn và ở trong cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng. Anh gia nhập PSV từ TOP Oss vào năm 2008; anh bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp cho Jong PSV ở Eerste Divisie vào ngày 7 tháng 12 năm 2015, trong trận gặp NAC, thay cho Moussa Sanoh ở phút thứ 67 trong trận thua 0–3 trên sân nhà.
Hè năm 2016, Danjuma ký hợp đồng với NEC, nơi anh dự kiến sẽ thi đấu. Ngày 10 tháng 9, anh ra sân lần đầu tiên tại Eredivisie trong trận thua 0–4 trước PSV, thay cho Reagy Ofosu ở phút thứ 85. Trong 16 trận đấu mùa đầu tiên, anh ghi bàn quyết định chiến thắng 2–0 trước Heerenveen vào ngày cuối mùa; tuy nhiên, đội của anh đã xuống hạng sau vòng loại trực tiếp.
CLB Brugge
Tháng 7 năm 2018, Danjuma ký hợp đồng với CLB Brugge. Anh ra mắt vào ngày 22 tháng 7, góp phần vào bàn thắng vào lưới Standard Liège trong chiến thắng 2–1 ở Siêu cúp Bỉ. Ngày 3 tháng 10, anh ghi bàn trong trận thua 1–3 trước Atlético Madrid ở vòng bảng Champions League. Trong mùa đầu tiên của Danjuma tại Division 1A, anh ghi tổng cộng 5 bàn thắng, đá chính và ghi 2 bàn trong chiến thắng 3–0 trước Kortrijk trên sân nhà vào ngày 10 tháng 8.
AFC Bournemouth
Ngày 1 tháng 8 năm 2019, Danjuma gia nhập AFC Bournemouth ở Premier League theo hợp đồng dài hạn, với mức phí 13,7 triệu bảng, ký hợp đồng lâu dài. Anh có trận ra mắt vào ngày 25 tháng 9, tham gia thay thế Dominic Solanke ở phút thứ 61 trong trận thua 0–2 trên sân khách trước Burton Albion ở vòng 3 EFL Cup. Ngày 12 tháng 9 năm 2020, anh ghi bàn đầu tiên cho AFC Bournemouth trong chiến thắng 3–2 trước Blackburn Rovers.
Sau khi ghi được 10 bàn thắng trong một tháng, Danjuma đã nhận giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của EFL Championship vào tháng 4 năm 2021. Anh cũng đã giành được giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Bournemouth với 40% phiếu bầu, gần như thua Asmir Begović, người nhận được 38% phiếu bầu.
Villarreal
Ngày 19 tháng 8 năm 2021, Danjuma gia nhập Villarreal ở La Liga theo hợp đồng có thời hạn đến tháng 6 năm 2026, với mức phí khoảng 25 triệu euro. Anh ghi bàn đầu tiên cho đội trong trận hòa 1–1 với nhà vô địch La Liga Atlético Madrid vào ngày 29 tháng 8, và ghi bàn đầu tiên tại UEFA Champions League trong trận hòa 2–2 với Atalanta vào ngày 14 tháng 9. Ngày 19 tháng 2 năm 2022, anh đã có một cú hat-trick trong chiến thắng 4–1 trước Granada. Hai tháng sau đó, anh góp mặt với hai bàn assist trong chiến thắng của Villarreal trước Valencia.
Danjuma đã ghi được sáu bàn thắng cho Villarreal trong UEFA Champions League trong mùa giải. Ngày 9 tháng 12, anh đã lập cú đúp trong chiến thắng 3–2 trước Atalanta, giúp đội vào vòng 16 với tư cách nhì bảng. Ngày 6 tháng 4 năm 2022, anh ghi bàn duy nhất vào lưới Bayern Munich tại Estadio de la Cerámica trong trận tứ kết lượt đi; anh đã bỏ lỡ trận bán kết lượt về vì chấn thương cơ.
Cho mượn tại Tottenham Hotspur
Tháng 1 năm 2023, Danjuma sẽ trở lại Anh để gia nhập Everton trước khi Tottenham Hotspur thực hiện thỏa thuận này. Ngày 25 tháng 1 năm 2023, anh gia nhập Tottenham Hotspur theo dạng cho mượn đến cuối mùa giải.
Sự nghiệp quốc tế
Sinh ra tại Nigeria với cha là người Hà Lan và mẹ là người Nigeria, Danjuma đủ điều kiện khoác áo của hai đội tuyển quốc gia. Anh lần đầu được huấn luyện viên Ronald Koeman gọi vào đội tuyển quốc gia Hà Lan vào tháng 10 năm 2018. Ngày 13 tháng 10, anh có trận ra mắt quốc tế trong chiến thắng 3–0 trước Đức trên sân nhà, thay thế Steven Bergwijn ở phút thứ 68. Ba ngày sau, anh ghi bàn đầu tiên cho Hà Lan để gỡ hòa 1–1 trong trận giao hữu gặp Bỉ.
Sau gần ba năm không khoác áo đội tuyển Hà Lan, Danjuma đã trở lại đội để thay thế Cody Gakpo. Ngày 11 tháng 10 năm 2021, anh vào sân từ băng ghế dự bị và ghi bàn trong chiến thắng 6–0 trên sân nhà trước Gibraltar ở vòng loại FIFA World Cup 2022. Huấn luyện viên Louis van Gaal đã không triệu tập anh vào đội tuyển Hà Lan tham dự FIFA World Cup 2022.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 7 tháng 1 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đonaf | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong PSV | 2015–16 | Eerste Divisie | 1 | 0 | — | — | — | — | 1 | 0 | ||||
NEC | 2016–17 | Eredivisie | 12 | 1 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | 16 | 1 | ||
2017–18 | Eerste Divisie | 28 | 11 | 2 | 2 | — | — | 0 | 0 | 30 | 13 | |||
Tổng cộng | 40 | 12 | 2 | 2 | — | — | 4 | 0 | 46 | 14 | ||||
Club Brugge | 2018–19 | Belgian Pro League | 20 | 5 | 1 | 0 | — | 2 | 1 | 1 | 0 | 24 | 6 | |
2019–20 | Belgian Pro League | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 21 | 5 | 1 | 0 | — | 2 | 1 | 1 | 0 | 25 | 6 | |||
AFC Bournemouth | 2019–20 | Premier League | 14 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 15 | 0 | ||
2020–21 | Championship | 33 | 15 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 2 | 37 | 17 | ||
Tổng cộng | 47 | 15 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 2 | 2 | 52 | 17 | |||
Villarreal | 2021–22 | La Liga | 23 | 10 | 0 | 0 | — | 11 | 6 | 0 | 0 | 34 | 16 | |
2022–23 | La Liga | 10 | 2 | 2 | 2 | — | 5 | 2 | — | 17 | 6 | |||
Tổng cộng | 33 | 12 | 2 | 2 | — | 16 | 8 | 0 | 0 | 51 | 22 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 142 | 44 | 7 | 4 | 1 | 0 | 18 | 9 | 7 | 2 | 175 | 59 |
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2022
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | 2018 | 2 | 1 |
2021 | 3 | 1 | |
2022 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 6 | 2 |
STT | Ngày tháng | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ngày 16 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Belgium | Bỉ | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
2 | Ngày 11 tháng 10 năm 2021 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Gibraltar | 5–0 | 6–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
Club Brugge
- Siêu cúp bóng đá Bỉ: 2018
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng EFL Championship: Tháng 4 năm 2021
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của AFC Bournemouth: 2020–21