Ba ba trơn | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp nguy cấp (IUCN 2.3) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Testudines |
Phân bộ (subordo) | Cryptodira |
Họ (familia) | Trionychidae |
Chi (genus) | Pelodiscus |
Loài (species) | P. sinensis |
Danh pháp hai phần | |
Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1835) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Xem bài |
Ba ba mượt mà hay ba ba hoa (Pelodiscus sinensis) là một loài ba ba đặc hữu của Trung Quốc (từ Nội Mông đến Hải Nam). Loài này cũng đã được ghi nhận trốn thoát và hình thành quần thể du nhập ở nhiều quốc gia châu Á, cùng với Tây Ban Nha, Brazil và Hawaii. Đây là loài ba ba phổ biến nhất tại Việt Nam.
Các quần thể từ đông bắc Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc và Nhật Bản trước đây thuộc loài này, nhưng hiện được phân loại riêng với loài rùa mai mềm bắc Trung Quốc (P. maackii). Thêm vào đó, các quần thể bản địa tại Quảng Tây và Hồ Nam, cũng như Việt Nam, giờ được công nhận là loài rùa mai mềm Trung Quốc nhỏ (P. parviformis) và rùa mai mềm Trung Quốc (P. axenaria).
Ba ba mượt mà hiện đang gặp nguy cơ cao, bị đe dọa bởi sự mất môi trường sống và bị khai thác làm thực phẩm như súp rùa. Hiện có hàng triệu cá thể được nuôi, chủ yếu ở Trung Quốc, để phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm, và đây là loài rùa quan trọng nhất về mặt kinh tế trên toàn cầu.
Mô tả
Con cái có thể dài đến 33 cm, trong khi con đực thường nhỏ hơn, đạt khoảng 27 cm nhưng có đuôi dài hơn. Chúng trưởng thành khi mai đạt kích thước 18–19 cm. Được trang bị chân màng để bơi, loài này được gọi là 'mai mềm' vì mai không có vảy sừng. Vỏ của chúng mềm và da, đặc biệt ở hai bên. Phần trung tâm của mai có lớp xương cứng bên dưới, như các loài rùa khác, nhưng không có ở rìa ngoài. Mai nhẹ và linh hoạt giúp chúng di chuyển dễ dàng trong nước mở hoặc đáy hồ lấp đầy bùn.
Mai của chúng có màu ô liu với các đốm sẫm màu. Phần dưới mai có màu đỏ cam, với các đốm đen lớn có thể xuất hiện. Chi và đầu có mặt lưng màu ô liu, với các chi trước nhạt hơn và các chi sau có màu đỏ cam ở bụng. Đầu có đốm đen và các đường sẫm màu tỏa ra từ mắt. Cổ họng có đốm và có thể có các vạch sẫm trên môi. Một cặp đốm sẫm màu nằm ở phía trước của đuôi, cùng với một dải màu đen ở phía sau mỗi đùi.
Phân bố và sinh cảnh
Phân bố
Ba ba mượt mà là loài đặc trưng của Trung Quốc, được tìm thấy ở các tỉnh như An Huy, Phúc Kiến, Cam Túc, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hà Bắc, Hà Nam, Hồng Kông, Hồ Bắc, Hồ Nam, Nội Mông, Giang Tô, Giang Tây, Thiểm Tây, Sơn Đông, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và Chiết Giang, cũng như Đài Loan.
Những quần thể đặc hữu ở Đông Bắc Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc và Nhật Bản trước đây được coi là thuộc loài này, nhưng hiện được phân loại riêng với loài rùa mai mềm bắc Trung Quốc (P. maackii). Các quần thể bản địa ở Quảng Tây và Hồ Nam (nơi cũng có ba ba mượt mà) cùng với Việt Nam, giờ được phân loại là loài rùa mai mềm Trung Quốc nhỏ (P. parviformis) và rùa mai mềm Trung Quốc (P. axenaria).
Việc xác định phạm vi bản địa chính xác của ba ba mượt mà rất khó khăn do truyền thống sử dụng làm thực phẩm và thuốc, cùng với sự lây lan bởi những người di cư. Ngoài Trung Quốc, các cá thể trốn thoát đã được ghi nhận ở nhiều quốc gia và một số đã thành lập quần thể du nhập. Ở châu Á, chúng được tìm thấy ở quần đảo Ogasawara, Honshu, Kyushu, quần đảo Nansei và Shikoku tại Nhật Bản; Nam Triều Tiên; Lào; Việt Nam, Thái Lan, Singapore; các đảo Bohol, Cebu, Leyte, Luzon, Mindanao, Mindoro và Panay ở Philippines; Đông Malaysia và bán đảo Malaysia; Kalimantan, Sumatra và Tây Timor ở Indonesia; Đông Timor và Iran. Bên ngoài châu Á, chúng có mặt ở Pará (Brazil); Tây Ban Nha và Guam, cùng với Quần đảo Bắc Mariana và Oahu (Hawaii) ở Hoa Kỳ.
Môi trường sống
Ba ba mượt mà sống trong môi trường nước ngọt và nước lợ. Tại Trung Quốc, chúng thường được tìm thấy ở các sông, hồ, ao, kênh và lạch có dòng chảy chậm. Ở Hawaii, chúng có thể sống trong các đầm lầy và rãnh thoát nước.
Hệ sinh thái và hành vi
Chế độ ăn uống
Loài rùa này chủ yếu là động vật ăn thịt, với thức ăn chính là cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, côn trùng, và hạt từ cây đầm lầy đã được phát hiện trong dạ dày của chúng.
Cách di chuyển
Với mõm dài và lỗ mũi như ống thở, loài rùa này có thể 'lặn với ống thở' trong vùng nước nông. Khi nghỉ ngơi, chúng thường nằm dưới đáy, chôn mình trong cát hoặc bùn, chỉ ngẩng đầu để thở hoặc canh mồi. Chúng không có thói quen phơi nắng phát triển tốt.
Ba ba mượt mà thường để đầu chìm trong nước. Điều này là do chúng mang gen sản sinh ra loại protein giúp bài tiết urê qua miệng. Sự thích nghi này cho phép chúng sống trong môi trường nước lợ bằng cách thải urê mà không cần uống quá nhiều nước mặn. Thay vì bài tiết urê qua nước tiểu như nhiều loài rùa khác, gây mất nước nhiều, chúng chỉ cần súc miệng trong nước.
Khi bị đe dọa, một số quần thể có khả năng tiết ra chất dịch có mùi hôi từ các lỗ chân lông ở phía trước của mai.
Vòng đời
Rùa này đạt độ tuổi trưởng thành sinh dục vào khoảng 4 đến 6 tuổi. Chúng giao phối trên mặt nước hoặc dưới nước. Con đực giữ mai con cái bằng các chi trước và có thể cắn vào đầu, cổ và các chi của con cái. Con cái có khả năng lưu trữ tinh trùng trong gần một năm sau khi giao phối.
Con cái đẻ từ 8 đến 30 trứng trong một tổ và có thể sinh từ 2 đến 5 ổ mỗi năm. Trứng được đặt trong một tổ có đường kính khoảng 76–102 mm ở lối vào. Trứng có hình cầu, với đường kính trung bình khoảng 20 mm. Sau khoảng 60 ngày ấp, thời gian có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ, trứng sẽ nở. Mai của con non trung bình dài khoảng 25 mm và rộng cũng khoảng 25 mm. Nhiệt độ ấp không ảnh hưởng đến giới tính của con non.
Bảo tồn
Các quần thể tự nhiên được xếp vào danh sách loài nguy cấp trong Sách Đỏ IUCN.
Mối quan hệ với con người
Ba ba mượt mà là loài rùa được nuôi phổ biến nhất trong các trang trại ở Trung Quốc. Theo thống kê từ 684 trang trại, hơn 91 triệu con rùa của loài này được bán hàng năm; với thực tế các trang trại này chỉ chiếm chưa đầy một nửa trong tổng số 1.499 trang trại nuôi rùa đã đăng ký ở Trung Quốc, số lượng trên toàn quốc có thể gấp đôi. Loài rùa này được coi là món ngon ở nhiều khu vực châu Á. Súp rùa làm từ loài này rất được ưa chuộng, và ở Nhật Bản, chúng có thể được hầm với mì hōtō và được thưởng thức như món ăn mùa đông. Nhiều người Hàn Quốc, đặc biệt là những người theo tín ngưỡng Shaman giáo, có truyền thống kiêng ăn thịt rùa.
Những con rùa này dễ bị tổn thương nếu rơi hoặc va đập, và dễ mắc bệnh nấm mai. Ở châu Âu, chúng là thú cưng phổ biến, đặc biệt ở Ý và Cộng hòa Séc. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng ăn cá tươi, cá đóng hộp, thực phẩm cho chó đóng hộp, thịt bò sống, chuột, ếch và gà. Tuy nhiên, chúng thường không ăn thức ăn của rùa trong điều kiện nuôi nhốt. Nếu bị kích thích, chúng có thể cắn đau nhưng thường nhanh chóng rút lui.
Danh pháp đồng nghĩa
Loài này đã được gọi bằng nhiều danh pháp đồng nghĩa khác nhau:
- Testudo rostrata Thunberg, 1787 (nomen suppressum)
- Testudo striata Suckow, 1798
- Testudo semimembranacea Hermann, 1804 (nomen suppressum et rejectum)
- Emydes rostrata – Brongniart, 1805
- Trionyx (Aspidonectes) sinensis Wiegmann, 1834 (nomen conservandum)
- Trionyx japonicus – Temminck & Schlegel, 1835
- Trionyx tuberculatus Cantor, 1842
- Pelodiscus sinensis – Fitzinger, 1843
- Tyrse perocellata Gray, 1844
- Trionyx perocellatus – Gray, 1856
- Trionyx schlegelii Brandt, 1857
- Potamochelys perocellatus – Gray, 1864
- Potamochelys tuberculatus – Gray, 1864
- Landemania irrorata Gray, 1869
- Landemania perocellata – Gray, 1869
- Trionyx peroculatus Günther, 1869 (ex errore)
- Gymnopus perocellatus – David, 1872
- Gymnopus simonii David, 1875 (nomen nudum)
- Ceramopelta latirostris Heude, 1880
- Cinctisternum bicinctum Heude, 1880
- Coelognathus novemcostatus Heude, 1880
- Coptopelta septemcostata Heude, 1880
- Gomphopelta officinae Heude, 1880
- Psilognathus laevis Heude, 1880
- Temnognathus mordax Heude, 1880
- Trionyx sinensis newtoni Bethencourt-Ferreira, 1897
- Tortisternum novemcostatum Heude, 1880
- Temnognanthus mordax – Boulenger, 1889
- Tyrse sinensis – Hay, 1904
- Amyda japonica – Stejneger, 1907
- Amyda schlegelii – Stejneger, 1907
- Amyda sinensis – Stejneger, 1907
- Amyda tuberculata – Schmidt, 1927
- Trionyx sinensis sinensis – Smith, 1931
- Trionyx sinensis tuberculatus – Smith, 1931
- Amyda schlegelii haseri Pavlov, 1932
- Amyda schlegelii licenti Pavlov, 1932
- Amyda sinensis sinensis – Mertens, Müller & Rust, 1934
- Amyda sinensis tuberculata – Mertens, Müller & Rust, 1934
- Trionyx schlegeli Chkhikvadze, 1987 (ex errore)
- Trionix sinensis – Richard, 1999
- Pelodiscus sinensis sinensis – Ferri, 2002
- Pelodiscus sinensis tuberculatus – Ferri, 2002
- Pelodiscus sinensis japonicus – Joseph-Ouni, 2004
Di truyền học
Bộ gen của Pelodiscus sinensis đã được giải mã vào năm 2013 nhằm nghiên cứu sự phát triển và tiến hóa của cấu trúc cơ thể của loài rùa mai mềm này.
Chú giải
Liên kết tham khảo
- Wiegmann A. F. A. 1835. Beiträge zur Zoologie, gesammelt auf einer Reise um die Erde, von Dr. F. J. F. Meyen. Amphibien, Nova Acta Acad. Leopold.-Carol. 17: 185-268.
- Ảnh ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) Lưu trữ ngày 04-10-2009 tại Wayback Machine
- Turtles of the World - Pelodiscus sinensis Lưu trữ ngày 08-06-2011 tại Wayback Machine