Đề đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu có đáp án
Bài đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu hàng đầu
1. Đề đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu có đáp án - Mẫu số 1
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Bạch Đằng hải khẩu
Phiên âm:
Trong sóng biển, gió cuồng rạo rực,
Buồm nhẹ trôi trên sóng Bạch Đằng.
Núi non trầm kích bao khúc khúc,
Giáo gươm vẫn chìm, vẫn gãy tầng tầng.
Quan hà bất ổn, trời vẫn quyết định,
Trí tuệ và danh vọng tùy thời thế gian.
Nhìn lại quá khứ, ta cảm thấy trống rỗng,
Đến dòng sông ngắm cảnh, lòng đầy bồi hồi.
Phiên dịch thơ:
Biển hừng đông gió, sóng vỗ rợn người,
Buồm nhẹ trôi trên sóng Bạch Đằng xanh.
Núi non kinh hoàng, bao nhiêu khúc,
Gươm rơi xuống, gãy tan bãi tầng.
Quan hà hiểm nghèo, trời cao xác định,
Danh vọng anh hùng, đất đó từng trải.
Quay đầu nhìn lại, đã trở thành hư không,
Ngắm dòng sông, lòng đầy cảm xúc bồi hồi.
(Trích SGK Ngữ văn lớp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, tr. 35, 36)
Câu 1: Xác định dạng thơ của đoạn văn.
Câu 2: Phân tích các từ ngữ và hình ảnh sử dụng để miêu tả vẻ đẹp mênh mông của dòng sông Bạch Đằng.
Câu 3: Biểu tượng của 'ngạc đọa' và 'kình khoa' là gì? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh trong câu thơ thứ hai và thứ ba của Nguyễn Trãi.
Câu 4: Tâm trạng và cảm xúc của thi nhân được thể hiện ra sao qua hai câu luận?
Câu 5: Phân tích cảm xúc sâu lắng của tác giả qua bài thơ. Từ đó, đưa ra nhận xét về con người Nguyễn Trãi.
* Gợi ý trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Loại thể thơ: thất ngôn bát cú theo Đường luật.
Câu 2: Tác giả đã sử dụng những từ ngữ và hình ảnh nào để miêu tả vùng đất rộng lớn, hùng vĩ của con sông Bạch Đằng: 'biển hừng đông', 'gió cuồng', 'rợn người', 'núi non kinh hoàng', 'bãi tầng gãy gọn', 'quan hà hiểm nghèo'.
Câu 3:
- Hình ảnh của 'ngạc đọa' và 'kình khoa' đại diện cho quân địch xâm lược.
- Đánh giá về cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh:
+ Tác giả sử dụng hình ảnh của 'ngạc đọa' và 'kình khoa' (cá sấu, cá kình) để biểu hiện quân địch, kết hợp với những động từ mạnh như 'băm vằm', 'chìm gẫy' để nhấn mạnh sự thất bại của quân địch.
+ Những hình ảnh của 'non núi mấy khúc', 'bãi bao tầng' mô tả không gian của núi đồi, vùng đất rộng lớn, đầy thách thức. Đây là nơi đã chứng kiến nhiều trận chiến oai hùng của dân tộc.
Câu 4:
- Hai câu này tỏ ra ngưỡng mộ sự tài ba, mưu trí của những anh hùng biết tận dụng địa hình khó khăn của núi sông để đạt được những chiến thắng vĩ đại. Đồng thời, diễn đạt lòng tự hào và tôn kính đối với những anh hùng dân tộc đã tạo ra những chiến công trên dòng sông Bạch Đằng.
- Tâm trạng của tác giả biến đổi từ sự tự hào và tôn kính những chiến công vĩ đại của lịch sử đến sự suy tư, trăn trở về quốc gia và dân tộc.
- Nguyễn Trãi là một người có tâm hồn cao quý. Suốt cuộc đời, ông luôn tận tụy suy ngẫm về việc lợi ích của dân và nước. Tình yêu nước, lòng nhân ái của ông luôn sáng ngời trong mọi tình huống. Điều này là biểu hiện của phẩm chất cao quý của một nhà lãnh đạo.
Ngoài việc nắm vững nội dung về trận Bạch Đằng, học sinh cũng có thể tham khảo một số tác phẩm khác về Nguyễn Trãi như Đọc hiểu Ngôn chí, Phân tích Bảo kính cảnh giới, Đọc hiểu Bài Thuật hứng 24, Phân tích Dục Thúy sơn... để hiểu sâu hơn về tác giả và củng cố kiến thức môn Ngữ văn một cách hiệu quả.
2. Đề đọc hiểu về trận Bạch Đằng hải khẩu có đáp án - mẫu số 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Chiến trận Bạch Đằng
Phiên âm:
Biển động sóng lớn âm vang,
Khí phục không gian nơi Bạch Đằng.
Những địch thần kinh hoàng run sợ,
Thắng lợi quyết định, chiến thắng vang động.
Thắng trận danh vọng ghi vô vàn,
Anh hùng hào kiệt đất nước tôn vinh.
Nhìn lại quá khứ, ta tự hào về chiến công,
Mong rằng dân tộc sẽ vươn lên vinh quang.
Phiên dịch thơ:
Biển động gió cuồng mạnh nổi sóng,
Buồm nhẹ trôi trên dòng Bạch Đằng.
Núi non địch thủ kinh hoàng khúc khích,
Gươm gặp sự càn quét, đọng nhiều tầng.
Quan hà bất ổn, trời cao quyết định,
Danh vọng anh hùng của đất nước nơi đó từng được tôn vinh.
Quay đầu nhìn lại quá khứ, tiếc nuối những công việc đã trôi qua,
Đến bên bờ dòng sông, tâm hồn đầy xao xuyến.
(Trích SGK Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, tr. 35, 36)
Câu 1: Xác định chủ đề và tài liệu của văn bản.
Câu 2: Phân tích và nêu tác dụng của phép đối trong hai câu đầu.
Câu 3: Trước bức tranh lịch sử vĩ đại của dân tộc, tác giả đã suy tư về điều gì?
Câu 4: Đàm luận về một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
Câu 5: Trải qua bài thơ, bạn cảm nhận thế nào về tâm hồn cao quý của Nguyễn Trãi?
* Gợi ý giải đáp cho các câu hỏi:
Câu 1:
- Chủ đề: sử sách.
- Tài liệu: mô tả về cảnh sông Bạch Đằng.
Câu 2:
- Phép đối áp dụng trong hai câu đầu của bài thơ: 'Biển động sóng lớn âm vang' so sánh với 'Buồm nhẹ trôi trên dòng Bạch Đằng'.
- Tác dụng:
+ Tạo ra hình ảnh của biển với sự trầm mặc, hoành tráng nhưng cũng gợi lên cảm giác thơ mộng, lãng mạn của dòng sông Bạch Đằng.
+ Tạo sự đồng nhất, cân đối trong câu thơ.
Câu 3:
Đối diện với trang sử vĩ đại của dân tộc, tác giả suy tư sâu xa về lịch sử:
+ Tiếc nuối, hoài niệm khi nhìn lại quá khứ đã xa lìa.
+ Khi ngắm nhìn vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời ở cửa biển Bạch Đằng, tác giả suy tư về quá khứ, về chiến công của dân tộc, trong lòng trào dâng cảm xúc bâng khuâng, da diết.
Câu 4:
* Điểm nổi bật về hình thức nghệ thuật của bài thơ:
- Phép so sánh 'Biển động sóng lớn âm vang' so với 'Buồm nhẹ trôi trên dòng Bạch Đằng' => tạo ra hình ảnh tuyệt vời của thiên nhiên hùng vĩ, đồng thời mang đến một không gian thơ mộng tại cửa sông Bạch Đằng.
- Sử dụng hình ảnh 'ngạc đoạn', 'kình khoa': biểu tượng cho quân thù.
- Sử dụng thành công từ ngữ gợi hình 'băm vằm', 'chìm gẫy' => mô tả sự thất bại đau thương của quân giặc xâm lược.
Câu 5:
- Nguyễn Trãi mang trong mình tâm hồn cao quý, lòng yêu nước sâu sắc. Ông luôn tận tâm với dân tộc và đất nước. Nhà thơ tự hào về những giá trị cốt lõi của lịch sử dân tộc. Ngoài ra, ông cũng thể hiện tình yêu thiên nhiên mãnh liệt.
Bạch Đằng hải khẩu: Bản đọc hiểu hoàn chỉnh và xuất sắc nhất
3. Đề đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu có đáp án - mẫu số 3
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Bạch Đằng hải khẩu
Phiên âm:
Sóc phong xuy hải khí lằng lặng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,
Lâm lưu phủ cảnh ẩn nan thăng.
Dịch thơ:
Biển rung gió bấc thế bừng bừng,
Nhẹ cất buồm thơ lướt Bạch Đằng.
Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,
Giáo gươm chìm gẫy bãi bao tầng.
Quan hà hiểm yếu trời kia đặt,
Hào kiệt công danh đất ấy từng.
Việc trước quay đầu ôi đã vắng,
Tới dòng ngắm cảnh dạ bâng khuâng.
(SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, tr. 35, 36)
Câu 1: Cảm hứng từ lịch sử và thế sự được thể hiện ra sao trong văn bản?
Câu 2: Tác giả đã sử dụng phương pháp nghệ thuật nào để mô tả sự thất bại của quân giặc trong hai câu thực? Có thể hiểu thế nào về hình ảnh 'ngạc đoạn kình khoa', 'qua trầm kích chiết'?
Câu 3: Em nắm được ý nghĩa của câu thơ 'Quan hà bách nhị do thiên thiết' ('Quan hà hiểm yếu trời kia đặt') như thế nào?
Câu 4: Tìm hiểu cảm xúc, tình trạng tinh thần của nhân vật trữ tình trong bốn câu thơ cuối.
Câu 5: Đối chiếu biểu tượng thiên nhiên trong hai tác phẩm 'Dục Thúy sơn' và 'Bạch Đằng hải khẩu'.
* Gợi ý trả lời các câu hỏi:
Câu 1:
* Truyền cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự một cách sâu sắc và chân thực trong văn bản:
- Cảm hứng lịch sử:
+ Ngắm nhìn biển Bạch Đằng, nhà văn suy ngẫm về mảnh đất chiến địa, nơi đã chứng kiến nhiều trận đánh quyết liệt.
+ Tôn vinh, tỏ lòng kính trọng đối với các anh hùng dân tộc đã hy sinh hết mình trên dòng sông Bạch Đằng hùng vĩ, gian nan.
- Truyền cảm hứng thế sự: sâu lắng, triền miên suy tư về quá khứ lịch sử, về những gì đã trải qua.
Câu 2:
- Để diễn đạt sự thất bại của quân giặc trong hai câu thơ, tác giả đã áp dụng biện pháp:
+ Ẩn dụ: 'ngạc đoạn', 'kình khoa': đề cập tới quân xâm lược.
+ Đối chiếu 'như cá sấu bị chặt, cá kình bị mổ', 'như cây giáo bị chìm, như chiếc kích bị gãy' (lấy từ bản dịch của dòng thứ 2, 3).
- Tác dụng biểu cảm của các hình ảnh 'ngạc đoạn kình khoa', 'qua trầm kích chiết' là:
+ Thúc đẩy hình ảnh của cuộc chiến đấu mãnh liệt trên sông Bạch Đằng.
+ Đánh bóng vào sự thất bại bi thảm của quân xâm lược.
Câu 3:
- Câu thơ 'Quan hà bách nhị do thiên thiết' ('Quan hà hiểm yếu trời kia đặt') lấy từ 'Sử kí' của Tư Mã Thiên để nêu rõ tính hiểm trở, nguy hiểm của địa hình núi non ở Bạch Đằng. Nhờ vào điều này, các anh hùng dũng mãnh của dân tộc đã tận dụng mưu trí, dũng khí để gặt hái chiến công vẻ vang.
Câu 4:
* Cảm xúc, tâm trạng của người thơ trong bốn câu thơ cuối:
- Tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công hùng hậu của các anh hùng dân tộc: 'Quan hà bách nhị do thiên thiết,/ Hào kiệt công danh thử địa tằng'.
- Nỗi bồi hồi, hoài niệm khi nhớ về những điều đã qua, về những dấu tích lớn trong lịch sử 'Lâm lưu phủ cảnh ý nan thăng'.
Câu 5:
- Sự miêu tả về thiên nhiên trong hai bài thơ 'Dục Thúy sơn' và 'Bạch Đằng hải khẩu':
+ 'Dục Thúy sơn': Núi Dục Thúy được gọi là 'thiên cảnh', nơi mang vẻ đẹp của phong cảnh tuyệt vời, lãng mạn. Nguyễn Trãi miêu tả khung cảnh tự nhiên ở đây bằng những so sánh độc đáo, hấp dẫn, nhưng chân thực như vẻ đẹp của con người: 'Bóng tháp hình trâm ngọc;/ Gương sông ánh tóc huyền'.
+ 'Bạch Đằng hải khẩu': Cửa biển Bạch Đằng hiện lên với sự hùng vĩ, hoang sơ và nguy hiểm. Nhà thơ Nguyễn Trãi sử dụng một loạt các từ ngữ sinh động như 'khí lăng lăng', 'núi khúc khúc', 'ngạn tằng tằng' ('thế bừng bừng', 'non mấy khúc', 'bãi bao tầng') để mô tả vẻ đẹp tự nhiên của địa điểm này.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Để trả lời được tất cả các câu hỏi, bạn cần đọc kỹ lại bài thơ và sử dụng kiến thức của mình về tác phẩm.