Bài 19C: Cách nối các vế câu ghép và kết bài trong văn tả người
B. Hoạt động cơ bản
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 1. Trò chơi: Ai giỏi lắp ghép?
Hai người chơi, người thứ nhất nêu một vế câu ghép, người thứ hai nối tiếp với câu tiếp theo và đổi lượt. Người nào nói sai hoặc dừng lại sẽ thua cuộc.
Đáp án
- Khi mẹ đi chợ, em ở nhà học bài.
-Nếu tôi được điểm cao, mẹ tôi sẽ rất hạnh phúc.
-Dù Lan không biết hát nhưng bạn ấy học rất giỏi.
-Diễn viên Trấn Thành biểu diễn hài rất tuyệt vời, khiến tôi cảm thấy thích thú.
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 2. Tìm hiểu về cách nối các vế câu ghép
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) a. Sử dụng dấu gạch chéo (/) để tách các vế câu trong mỗi câu ghép sau đây:
- Súng của tôi chỉ mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta còn chuẩn bị súng thần công bốn lần trước khi bắn, trong khi đó, đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
Theo Hà Văn Cầu – Vũ Đình Phòng
- Xung quanh tôi, cảnh vật đang có sự biến đổi lớn: hôm nay là ngày tôi đi học.
(Thanh Tịnh)
- Đây là những mái nhà kế sườn núi tre; đây là mái nhà cong cong; và đây là sân phơi quần áo.
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) b. Khoanh tròn vào những từ hoặc dấu câu nối các vế câu
Trả lời
- Súng của tôi chỉ mới bắn một phát / (thì) súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Tôi đã chuẩn bị súng thần công bốn lần trước khi bắn / (,) trong khi đó, đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
Theo Hà Văn Cầu – Vũ Đình Phòng
- Xung quanh tôi, cảnh vật đang thay đổi lớn(:) / hôm nay là ngày tôi đi học.
(Thanh Tịnh)
- Đây là những mái nhà đứng sau lũy tre(;) / và đây là mái nhà cong cong (;) / còn đây là sân phơi quần áo.
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 2. Các vế câu trong câu ghép được nối với nhau như thế nào?
Trả lời
Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng hai cách:
-Cách 1: Sử dụng từ nối (ví dụ: và, nên, thì, nhưng..)
-Cách 2: Kết nối bằng các dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.)
B. Hoạt động thực hiện
(Trang 14 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 1. Phát hiện các câu ghép trong 3 đoạn văn sau và ghi lại vào bảng theo mẫu:
a. (1) Tôi cắt một chiếc lá sòi rồi thả xuống dòng nước. (2) Một chú nhái bé tí xíu như đã phục sần từ lúc nào nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. (3) Chiếc lá thoáng nhẹ, chú nhái bé loay hoay cố giữ thăng bằng trong khi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ trôi dòng.
(TRẦN HOÀI DƯƠNG)
b. (1) Anh nắm lấy thỏi thóp hồng như nắm một con cá sông. (2) Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. (3) Nó nghiến răng ken két, nó cương quyết lại, nó không chịu khuất phục.
(Theo NGUYÊN NGỌC)
c. (1) Các cánh buồm trôi nhẹ nhàng nhưng thực ra chúng đang đẩy chiếc thuyền đầy hàng hóa. (2) Từ bờ tre làng, tôi thường nhìn thấy các cánh buồm đi lên và xuống dòng.
(Theo BẢNG SƠN)
Trả lời
Câu ghép | Cách nối các vế câu |
---|---|
a.Câu 3 | Dấu phẩy, từ nối “rồi” |
b.Câu 3 | Dấu phẩy |
c.Câu 1 | Từ nối “nhưng” |
(Trang 15 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 2. Viết vào vở đoạn văn từ 3 đến 5 câu miêu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép.
Trả lời
Đoạn 1:
Em rất thích bạn Tuấn. Tuấn là lớp trưởng của lớp em. Tuấn bằng tuổi em nhưng bạn ấy cao hơn các bạn cùng lứa. Tuấn rất dễ thương và lịch lãm. Kiểu tóc của Tuấn cắt ngắn, tôn lên vẻ thông minh của bạn ấy và khuôn mặt tuấn tú. Đôi mắt sáng lấp lánh dưới đôi lông mày đậm. Cách ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ khiến Tuấn trở nên lịch lãm hơn. Bạn ấy thu hút mọi người ngay từ cái nhìn đầu tiên với đôi má phú quý rất dễ thương.
Đoạn 2
Bạn Hương lớp em rất dễ thương. Dáng người bạn mảnh mai. Hương ăn mặc rất đơn giản, luôn gọn gàng. Da bạn trắng hồng tự nhiên. Hương có khuôn mặt tròn, đặc biệt là đôi mắt to, đen sâu.
(Trang 15 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 4. Trong hai đoạn văn kết bài của bài văn tả người dưới đây, đoạn nào kết bài mở rộng? Đoạn nào kết bài không mở rộng? Hai đoạn Văn có điểm nào giống và khác nhau?
a. Đến bây giờ, tôi vẫn nhớ về bà dù bà đã đi xa. (Đề bài: Miêu tả một người trong gia đình em.)
b. Nhìn thấy bác Tư đang cày ruộng chăm chỉ giữa trưa nắng gay gắt, tôi rất ngưỡng mộ bác. Tôi càng hiểu sâu hơn rằng, việc có hạt gạo để nuôi sống tất cả chúng ta là nhờ vào công lao mệt mỏi của những người nông dân như bác Tư. (Đề bài: Sự miêu tả của một bác nông dân đang làm ruộng.)
Trả lời
Trong hai đoạn kết bài trên:
• Đoạn a: Kết bài một cách tự nhiên.
• Đoạn b: Kết bài mở rộng về mặt ý nghĩa.
Điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn kết bài trên:
Tương đồng: Cả hai đoạn đều thể hiện được tình cảm của tác giả đối với nhân vật được miêu tả.
Khác biệt:
• Đoạn a: Kết bài thể hiện tình cảm của một đứa trẻ với bà.
• Đoạn b: Kết bài thể hiện tình cảm với một bác nông dân và sự đóng góp của ông trong công việc nông nghiệp.
(Trang 15 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 5. Viết phần kết cho một trong những đề bài sau theo hai cách: Mở rộng và không mở rộng
a. Tả một người trong gia đình em.
b. Tả một người bạn cùng lớp hoặc hàng xóm.
c. Tả một ca sĩ đang biểu diễn.
d. Tả một nghệ sĩ hài mà em ưa thích.
Trả lời
a.
-Kết thúc tự nhiên: Tôi thương ông tôi vô cùng. Mỗi mùa hè, tôi lại về quê chăm sóc ông, cùng ông trồng cây, thả diều.
- Kết bài mở rộng: Những năm tháng gian khổ đã để lại dấu vết sâu trên gương mặt già nua của ông. Ông đã từng trẻ trung và dũng mãnh trong cuộc chiến, và giờ đây, ông vẫn lao động với niềm vui bên con cháu. Mỗi khi tôi thưởng thức hương vị ngọt ngào của quả ổi, hay ngắm nhìn bông hoa ngọc lan bên lề đường, tôi lại nhớ đến ông.
b.
-Kết thúc tự nhiên: Trong lớp tôi, Hoàng luôn là người vui vẻ, hăng hái. Mọi người đều yêu quý Hoàng.
-Kết bài mở rộng: Tôi và Hoàng có một mối quan hệ thân thiết. Mọi điều tôi đều có thể chia sẻ cùng Hoàng. Đôi khi tôi tự hỏi: “Cuộc sống này sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình bạn”. Tình bạn là một điều quý báu và cao cả. Tôi hy vọng mọi người đều có một người bạn đáng tin cậy như Hoàng.
Các chủ đề khác được nhiều người quan tâm