Bài 32C: Viết bài văn mô tả cảnh Tiếng Việt 5 VNEN
A. Các hoạt động cơ bản
(Trang 149 trong sách Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 1. Thi điền nhanh dấu câu - Trao đổi, điền nhanh dấu câu vào ô trống trong mẩu chuyện dưới đây. Viết kết quả ra bảng nhóm theo số thứ tự.
M: 1 - dấu phẩy
Đợi ô tô qua Tan học, thấy cu Tí chần chừ mãi không đi về (1) một chị lớp 5 hỏi (2)
- Sao em chưa về (3)
- Bà nhắc em chỉ khi thấy ô tô qua mới được băng qua đường (4)
- Cổng trường chúng ta có khi nào có ô tô chạy qua không (5)
Tí nhìn nhìn nước mắt rơi (6)
- Chính vì vậy mà em không thể về được (7)
(Theo Câu chuyện vui trường học)
Trả lời
Điền dấu câu vào ô trống:
1 - dấu phẩy; 2 - dấu hai chấm; 3 - dấu chấm hỏi; 4 - dấu chấm;
5 - dấu chấm hỏi; 6 - dấu hai chấm; 7 - dấu chấm
Đợi ô tô qua Tan học, thấy cu Tí chần chừ mãi không đi về (,) một chị lớp 5 hỏi (:)
- Sao em chưa về (?)
- Bà nhắc em chỉ khi thấy ô tô qua mới được băng qua đường (.)
- Cổng trường chúng ta có khi nào có ô tô chạy qua không (?)
Tí nhìn nhìn nước mắt rơi (:)
- Chính vì vậy nên em không thể về được (.)
(Trang 151 trong sách Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 2. b. Ghi vào vở tác dụng của dấu hai chấm trong mỗi trường hợp sau đây:
Câu văn | Tác dụng của dấu hai chấm |
---|---|
a. Một chú công an vỗ vai em : - Cháu quả là chàng gác rừng dũng cảm! | ... |
b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học. | ... |
Trả lời:
Câu văn | Tác dụng của dấu hai chấm |
---|---|
a. Một chú công an vỗ vai em : - Cháu quả là chàng gác rừng dũng cảm! |
a. Dấu hai chấm đặt ở cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp nhân vật. |
b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
|
b. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. |
(Trang 151 trong sách Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 3. Cần đặt dấu hai chấm vào đâu trong các khổ thơ, câu văn dưới đây:
a. Trận đánh đã bắt đầu
Quân ta dồn lên trước
Một tên giặc ngã sặc sỡ
Chết rồi, không thể tỉnh dậy được.
Khi đã chết, không còn sự sống nữa
Tại sao nó lại nguyền rủa lên?
Không thích tính ăn gian
Chơi thật thà sẽ mang lại niềm vui hơn.
Kẻ địch bỏ cuộc và bỏ chạy
Rối bời và kêu rền rĩ
- Đồng ý, tôi đã chấp nhận sự chết
Nhưng ở đây... có tổ kiến vàng!
b. Tôi đã hy vọng suốt một thời gian dài, đủ lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trên trời và luôn luôn mong chờ, tha thiết cầu xin 'Bay đi, diều ơi! Bay đi!'
(Theo Tác giả Tạ Duy Anh)
c. Từ Đèo Ngang nhìn về hướng phía nam, chúng ta thấy một phong cảnh tự nhiên tuyệt vời, phía tây là dãy Trường Sơn cao vút, phía đông là biển cả bao la, ở giữa là một vùng đồng bằng màu xanh biếc như màu lục diệp.
(Theo tác giả Văn Nhĩ)
Trả lời
a. Trận chiến đã bắt đầu
Quân ta tiến lên phía trước
Một kẻ địch ngã sấp mặt
Chết rồi, không thể tỉnh dậy được.
Chết là không còn sự nhúc nhích
Tại sao nó lại luôn lộn xộn như vậy?
Không thích tính ăn gian
Chơi đúng luật làm cho niềm vui trở nên trọn vẹn hơn.
Kẻ địch trốn chạy với tốc độ vụt
Nó làm ồn ào và rối rít:
- Tôi đồng ý rằng tôi đã chết
Nhưng ở đây... có một tổ kiến vàng!
b. Tôi đã tự cao suốt một thời gian dài chỉ để chờ đợi một nàng tiên mặc áo xanh bay xuống từ bầu trời và luôn luôn mong đợi với lòng tha thiết, cầu xin: 'Bay đi, diều ơi! Bay đi!'
(Theo Tác giả Tạ Duy Anh)
c. Nhìn từ Đèo Ngang về hướng nam, chúng ta nhìn thấy một khung cảnh tự nhiên tuyệt vời: về phía tây là dãy Trường Sơn trùng điệp, phía đông là biển cả bao la, ở giữa là một vùng đồng bằng xanh mướt như màu lục diệp.
(Theo Văn Nhĩ)
(Trang 152 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 4. a. Đọc câu chuyện vui sau đây:
Chỉ vì quên một dấu câu
Một ông khách đến cửa hàng để đặt vòng hoa viếng cho bạn. Ông dặn người bán hàng ghi trên băng tang: 'Kính viếng bác X.' Tuy nhiên, khi ông về đến nhà, ông nhận ra rằng lời phúng vẫn còn quá đơn giản, vì thế ông gửi con một tin nhắn cho người bán hàng, lời lẽ như sau: 'Xin ông ghi thêm, nếu còn chỗ, linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.'
Khi vòng hoa được mang đến đám tang, ông khách mới nhận ra. Trên vòng hoa có một dải băng đen với dòng chữ thật là nghẹn ngào: 'Kính viếng bác X. Nếu còn chỗ, linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.'
Trả lời câu hỏi:
• Trong câu chuyện vui trên, người bán hàng hiểu lầm như thế nào về ý của khách?
• Để tránh hiểu lầm, ông khách cần thêm dấu gì vào tin nhắn của mình, dấu đó đặt sau từ nào?
Trả lời
-Trong câu chuyện vui trên, người bán hàng hiểu lầm nên ghi trên băng tang thừa nội dung 'nếu còn chỗ linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.'
-Để tránh hiểu lầm, ông khách cần thêm dấu hai chấm vào tin nhắn của mình, dấu đó đặt sau từ 'nếu còn chỗ': linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.'
B. Hoạt động thực hành
(Trang 152 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 1. Viết bài văn tả cảnh dựa trên một trong các đề bài sau đây:
a. Một ngày mới bắt đầu ở làng quê của em
b. Một đêm dễ thương của trăng tròn
c. Trước tiết học, trường em yên bình
d. Một khu vui chơi, giải trí mà em ưa thích
Trả lời
Bài văn số 1
Buổi sáng ở làng quê, không khí thật êm đềm.
Khi mặt trời bắt đầu lên qua những tòa nhà cao tầng, chiếu rọi những tia nắng vàng xuống đất, mọi nhà, mọi người bắt đầu một ngày mới. Ánh đèn đường chợt tắt. Đâu đâu vẫn còn tiếng chó sủa, tiếng mèo 'meo meo' gọi đòi ăn. Ánh đèn từ các cửa sổ nhấp nhô nhẹ nhàng. Trong nhà, tiếng chảo nồi kêu bên bếp, tiếng nước chảy rì rào. Các ông bà đi tập dưỡng sinh đã trở về, tiếng bước chân nhẹ nhàng, tiếng cười nói sum họp. Trên không trung thoang thoảng mùi bánh mì thơm phức, mùi phở hơi nồng nàn. Lửa bếp của hàng phở đã sáng hồng. Làn gió nhẹ nhàng thổi qua những cành cây, khe lá.
Những hình ảnh quen thuộc ấy thật đáng yêu đến thế.
Bài văn 2
Một ngày mới tại quê hương đến sớm hơn so với thành phố
Khi ánh trăng còn treo nhạt trên cao, một sắc trắng mơ màng đã lan tỏa khắp nơi. Phía đất, sắc trắng dần chuyển sang hồng. Màu hồng nhạt dần dần sáng lên, tươi rói rồi mặt trời mọc lên đỏ đậm. Màu hồng tươi lan tỏa khắp nơi.
Cùng với sự thay đổi của ánh sáng là sự thay đổi của âm thanh. Khi trời còn mờ mịt, tiếng gà đơn độc từ nơi nào đó vang lên. Tiếng gà dần dần vang lên rồi kết thành một chuỗi âm vang khắp làng. Tiếng nhỏ hơn và là tiếng chim ríu rít từ những cành cây. Chim chóc líu lo gọi nhau và cùng hót chào mừng một ngày mới. Cuối cùng là tiếng người. Tiếng người trầm bổng trong mỗi nhà rồi vang vọng trên con đường làng.
Làng quê em không có nhiều con đường nhưng tất cả đều hướng về bờ kênh. Đó là con đường chính của làng, dẫn ra cánh đồng rộng lớn phía trước. Con đường vắng vẻ trong sương dần dần rộn ràng lên bởi tiếng người.
Mọi người đầy vui tươi, hối hả bước vào một ngày mới. Đứng ở bờ rào nhà mình, tím Sáu gọi vang vọng sang nhà dì Tám, hối thúc cùng đi. Thả bộ ngay cổng, ông Ba đợi vợ và con gái đang lúi húi dọn dẹp mấy thứ trong bếp. Mấy thanh niên cười đùa với nhau đã vang vọng ra xa. Những bước chân, những tiếng nói cười đều lan tỏa ra con đường lớn ven kênh.
Lớp sương mỏng phủ lên những cọng dừa tan nhanh chóng. Màu đỏ của ông mặt trời đã biến mất nên ông trông tươi sáng hơn. Hàng dừa lâu năm tràn ngập trái chín mọng bên bờ kênh, tán lá rộng lớn, che phủ cả con đường. Ánh nắng sớm lan tỏa vàng óng trên con đường, mang lại sự ấm áp cho đất lạnh. Không khí trong lành và dễ chịu. Mấy đứa trẻ cũng bắt đầu bước vào một ngày mới. Một số đeo ba lô, một số khoác cặp đi trên đường, cạnh tranh nhau học một bài thuộc lòng.
Con đường làng rộn lên một lúc rồi trở lại yên bình. Hàng dừa ven đường như đội quân đứng nhìn theo đoàn người ra đồng, xa xa giữa biển màu xanh ngút ngàn của lúa và bầu trời xanh thẳm bất tận.
C. Hoạt động ứng dụng
(Trang 153 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) Hỏi người thân về quyền của trẻ em
Trả lời
Theo quy định của pháp luật, trẻ em khi sinh ra có những quyền sau đây:
1. Điều 12. Quyền sống
2. Điều 13. Quyền được sinh ra và có quốc tịch
3. Điều 14. Quyền được bảo vệ sức khỏe
4. Điều 15. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
5. Điều 16. Quyền được học, rèn luyện và phát triển tài năng
6. Điều 17. Quyền thưởng thức và giải trí
7. Điều 18. Quyền duy trì và phát huy giá trị bản sắc
8. Điều 19. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
9. Điều 20. Quyền sở hữu tài sản
10. Điều 21. Quyền riêng tư về cuộc sống và gia đình
11. Điều 22. Quyền sống chung với cha mẹ
12. Điều 23. Quyền được gặp gỡ, liên lạc và kết nối với cha mẹ
13. Điều 24. Quyền được chăm sóc thay thế và được nhận nuôi
14. Điều 25. Quyền được bảo vệ khỏi xâm hại tình dục
15. Điều 26. Quyền được bảo vệ không bị lạm dụng lao động
16. Điều 27. Quyền được bảo vệ không bị áp bức, bỏ rơi hoặc bỏ quên
17. Điều 28. Quyền được bảo vệ không bị mua bán, bắt cóc, hoặc chiếm đoạt
18. Điều 29. Quyền được bảo vệ khỏi sử dụng ma túy
19. Điều 30. Quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm pháp luật hành chính
20. Điều 31. Quyền được bảo vệ khi gặp phải thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường hoặc xung đột vũ trang
21. Điều 32. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội
22. Điều 33. Quyền được truy cập thông tin và tham gia vào các hoạt động xã hội
23. Điều 34. Quyền được tự do diễn đạt ý kiến và tổ chức hội họp
24. Điều 35. Quyền của trẻ em có khuyết tật
25. Điều 36. Quyền của trẻ em không có quốc tịch hoặc trẻ em lánh nạn, tị nạn
Các chủ đề khác có sự quan tâm của nhiều người