Giải bài tập Bài 4 về Kinh tế và pháp luật trang 26, 27, 28, 29, 30 giúp học sinh lớp 11 hiểu sâu hơn về thị trường việc làm. Đồng thời cung cấp thêm tài liệu gợi ý, so sánh kết quả làm bài, và làm bài tập để củng cố kiến thức.
Luyện tập Bài 4 về Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11
Bài tập Luyện tập 1
Em hãy xác định những phát ngôn sau là đúng hay sai?
A. Việc làm là một hành động mà con người thực hiện nhằm mục đích kiếm thu nhập.
B. Việc làm là hoạt động lao động mang lại thu nhập và không bị pháp luật cấm.
C. Thị trường việc làm là nơi mà người tạo việc làm và người có khả năng thực hiện công việc đàm phán về tiền lương và điều kiện làm việc.
D. Thị trường việc làm là nơi mà người tạo việc làm (người sử dụng lao động) và người có khả năng thực hiện công việc (người lao động) thỏa thuận về tiền lương, vị trí làm việc và các điều kiện làm việc dựa trên hợp đồng lao động.
Gợi ý giải đáp
- Phát biểu chính xác là:
+ Phát biểu B. Việc làm là một loại hình lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
+ Phát biểu D. Thị trường việc làm là nơi mà người tạo việc làm (người sử dụng lao động) và người có khả năng thực hiện công việc (người lao động) thỏa thuận về tiền lương, vị trí làm việc và các điều kiện làm việc dựa trên hợp đồng lao động.
- Phát biểu không chính xác là:
+ Phát biểu A. Vì: những hoạt động có mục đích, tạo ra thu nhập cho con người nhưng bị pháp luật nghiêm cấm cũng không được xem là việc làm (ví dụ: buôn bán trái phép chất ma túy,…)
+ Phát biểu C. Vì: Thị trường việc làm là nơi mà người tạo việc làm và người có khả năng đáp ứng yêu cầu của việc làm về tiền lương, vị trí làm việc và các điều kiện làm việc thỏa thuận dựa trên hợp đồng lao động.
Luyện tập 2
Em hãy đọc những trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1. Trong năm 2021, tỉnh A có tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là 1,6 triệu người; số lượng vị trí việc làm là 1,1 triệu.
Trường hợp 2. Trong năm 2021, tỉnh B ghi nhận có tổng cộng 1,2 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên; số vị trí việc làm là 1,5 triệu.
a) Hãy đánh giá sự tương quan giữa số lượng lao động và vị trí việc làm trong mỗi trường hợp.
b) Đưa ra nhận xét về mối liên hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm.
Gợi ý đáp án
♦ Yêu cầu a)
- Tình huống 1: Trong năm 2021, tại tỉnh A, số lượng người lao động vượt quá số lượng việc làm. Chi tiết như sau:
+ Số lượng người lao động là: 1,6 triệu người.
+ Số lượng việc làm là: 1,1 triệu việc làm.
=> Sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động đã dẫn đến tình trạng: khoảng 0,5 triệu người trong độ tuổi lao động không có việc làm.
- Tình huống 2: Trong năm 2021, ở tỉnh B, số lượng người lao động ít hơn số lượng việc làm. Cụ thể:
+ Số lượng người lao động là: 1,2 triệu người.
+ Số lượng việc làm là: 1,5 triệu việc làm.
=> Sự chênh lệch giữa cung lao động và cầu việc làm này đã gây ra tình trạng: thiếu hụt 0,3 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp.
♦ Yêu cầu b) Thị trường việc làm và thị trường lao động có mối quan hệ tương tác mạnh mẽ với nhau.
+ Khi khả năng cung ứng lao động vượt quá khả năng tạo việc làm sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng.
+ Khi có nhiều việc làm hơn số người lao động sẵn có sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động.
Luyện tập 3
Em hãy khám phá thị trường việc làm ở nơi bạn sống, đặt ra mục tiêu nghề nghiệp, tự đánh giá kỹ năng, điểm mạnh và yếu của bản thân, lập kế hoạch phát triển để chọn lựa nghề nghiệp phù hợp và chia sẻ với bạn bè trong lớp.
Gợi ý đáp án
(*) Gợi ý: Học sinh có thể xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện theo các bước sau:
- Bước 1. Xác định hướng, chọn nghề
+ Quyết định ngành nghề và công việc cụ thể mà bạn muốn theo đuổi trong tương lai.
+ Hiểu rõ về các yêu cầu về phẩm chất, năng lực... của ngành nghề bạn đã chọn.
+ Khám phá thông tin về các trường đào tạo liên quan đến ngành nghề bạn quan tâm.
+ Xác định các môn học liên quan đến ngành nghề bạn quan tâm.
- Bước 2. Đánh giá tự hài hòa với lựa chọn ngành nghề
+ Tự đánh giá kết hợp với ý kiến của người thân, bạn bè để nhận biết ưu - nhược điểm cá nhân.
+ So sánh ưu - nhược điểm của bản thân với yêu cầu của ngành nghề đã chọn.
- Bước 3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch và biện pháp rèn luyện theo hướng ngành nghề chọn lựa (theo mẫu sau):
- Bước 4. Tự đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch
Áp dụng Kiến thức Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 4
Áp dụng phương pháp 1
Hãy tìm hiểu về tình hình việc làm tại địa phương mình và chia sẻ thông tin với các bạn trong lớp.
Gợi ý:
(*) Tham khảo: Tình hình việc làm tại Hà Nội trong tháng 1/2023
- Theo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, trong tháng 1/2023, Thành phố đã giải quyết việc làm cho gần 13,8 nghìn người, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2022.
- Theo số liệu tổng hợp từ Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, trong tháng 1/2023, một số nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng lớn như: Vận tải - logistics; Dịch vụ nhà hàng khách sạn, du lịch; Hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng; Công nghệ - thông tin… với tổng nhu cầu tuyển dụng từ 100.000 - 120.000 vị trí việc làm.
- Cũng trong tháng 1/2023, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội đã tổ chức 20 phiên giao dịch việc làm, với 498 đơn vị, doanh nghiệp tham gia; tổng số nhu cầu tuyển dụng là 10.021 người; tổng số lao động được phỏng vấn là 4.038 lao động; số lao động được tuyển dụng tại phiên là 1.053 lao động.
Áp dụng phương pháp 2
Hãy cùng nhau xây dựng kịch bản và tổ chức một buổi hội thảo về xu hướng việc làm trong tương lai.