1. Sinh sản hữu tính ở thực vật được hiểu như thế nào?
Sinh sản hữu tính ở thực vật rất đa dạng và phức tạp, tương tự như ở động vật. Thực vật như cây cỏ và hoa tham gia vào quá trình này qua việc kết hợp tế bào sinh dục đực và cái. Các loài thực vật khác nhau đã phát triển những cơ chế sinh sản hữu tính riêng biệt. Ví dụ, ở rêu, sự hợp nhất tinh trùng và trứng xảy ra trong môi trường nước. Trong khi đó, các loài thực vật cao cấp hơn như cây hoa đã phát triển các bộ phận sinh dục đặc biệt như nhị hoa (tương tự trứng) và đực hoa (tương tự tinh trùng) để hỗ trợ quá trình này.
Trong thế giới thực vật, có nhiều loại hoa và cơ chế sinh sản hữu tính khác nhau. Khi một cây có cả nhị hoa và đực hoa trên cùng một cá thể, đó gọi là cây lưỡng tính, với một cá thể thực hiện cả chức năng cái và đực. Ngược lại, một cây có thể chỉ có hoa cái hoặc hoa đực, khi đó cây chỉ đóng vai trò là hoa cái hoặc hoa đực.
Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật bắt đầu bằng thụ phấn, khi phấn hoa từ hoa đực được chuyển đến nhị hoa của hoa cái. Trứng sau đó được thụ tinh bởi phấn hoa và phát triển thành hạt giống. Hạt giống này chứa gen từ cả hai phụ huynh và có khả năng phát triển thành cây mới, mang lại sự đa dạng di truyền. Điều này minh chứng cho sự kỳ diệu và phong phú của sinh sản hữu tính trong thế giới thực vật.
2. Trắc nghiệm sinh học lớp 11 bài 42 về sinh sản hữu tính ở thực vật
Câu 1. Đặc điểm nào không phải là ưu điểm của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực vật?
A. Có khả năng thích nghi với các điều kiện môi trường thay đổi
B. Tạo ra nhiều biến dị, làm nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa
C. bảo tồn các đặc tính di truyền ưu việt một cách ổn định
D. phương thức sinh sản rộng rãi.
Câu 2. Thụ tinh ở thực vật có hoa diễn ra qua việc kết hợp
A. hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội từ giao tử đực và giao tử cái (trứng) trong túi phôi, tạo thành hợp tử với bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
B. sự kết hợp của hai giao tử đực và giao tử cái (trứng) trong túi phôi để tạo thành hợp tử
C. sự kết hợp giữa nhân của giao tử đực, nhân của trứng và nhân cực trong túi phôi tạo ra hợp tử
D. sự kết hợp giữa hai tinh tử và trứng trong túi phôi
Câu 3. Tự thụ phấn được định nghĩa là
A. việc hạt phấn từ cây này thụ phấn cho nhụy của cây khác cùng loài
B. việc hạt phấn thụ phấn cho nhụy của cùng một hoa hoặc khác hoa nhưng trên cùng một cây
C. sự thụ phấn giữa hạt phấn của cây này và cây thuộc loài khác
D. sự kết hợp giữa tinh tử của cây này với trứng của cây khác
Câu 4. Thụ tinh kép ở thực vật có hoa diễn ra khi
A. hai nhân giao tử đực kết hợp với nhân của trứng trong túi phôi, tạo thành hợp tử
B. hai nhân giao tử đực kết hợp với nhân của trứng và nhân cực trong túi phôi, tạo thành hợp tử và nhân nội nhũ
C. hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội từ giao tử đực và giao tử cái (trứng) trong túi phôi kết hợp để tạo thành hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
D. sự kết hợp của hai tinh tử với trứng trong túi phôi
Câu 5. Điều nào sau đây không chính xác khi nói về hạt
A. hạt là kết quả của noãn đã được thụ tinh và phát triển
B. hợp tử trong hạt phát triển thành phôi
C. tế bào tam bội trong hạt phát triển thành nội nhũ
D. tất cả các hạt của thực vật có hoa đều chứa nội nhũ
Câu 6. Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét chính xác về hiện tượng thụ tinh kép?
⦁ thụ tinh kép là quá trình trong đó một nhân giao tử kết hợp với trứng và một nhân khác kết hợp với nhân lưỡng bội (2n) để tạo thành tế bào tam bội (3n)
⦁ thụ tinh kép chỉ xảy ra ở thực vật có hoa
⦁ Thụ tinh kép chỉ xảy ra ở thực vật có hạt kín
⦁ Thụ tinh kép đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho noãn đã thụ tinh, hỗ trợ sự phát triển của phôi cho đến khi cây non hình thành, đồng thời giúp hậu thế thích nghi tốt với môi trường để duy trì nòi giống
⦁ Thụ tinh kép không phải là hiện tượng xảy ra ở tất cả các thực vật sinh sản hữu tính
Phương án đúng là:
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 7: Trong quá trình hình thành túi phôi, từ một tế bào mẹ (2n) của noãn trong bầu nhuỵ, sẽ hình thành:
A. hai tế bào con (n)
B. ba tế bào con (n)
C. bốn tế bào con (n) xếp chồng lên nhau.
D. năm tế bào con (n)
Câu 8: Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật có hoa, các tế bào mang bộ NST đơn bội bao gồm những gì?
A. Tế bào mẹ, tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng và nhân cực.
B. Tế bào kèm, tế bào trứng và nhân cực.
C. Tế bào trứng và tế bào nhân cực.
D. Đại bào tử, tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng và tế bào nhân cực.
Câu 9: Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật có hoa, sau khi giảm phân, số lần nguyên phân là bao nhiêu?
A. 2 lần.
B. 1 lần.
C. 3 lần.
D. Không có lần nguyên phân nào.
Câu 10: Noãn câu ở thực vật là gì?
A. Giao tử cái
B. Tế bào trứng
C. Tế bào cực
D. Tinh tử
Để xem chi tiết, vui lòng truy cập liên kết sau: Trắc nghiệm sinh học 11 bài 42 về sinh sản hữu tính ở thực vật
3. Những đặc điểm của sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính không chỉ là một quá trình cơ bản mà còn là nguồn cung cấp những đặc điểm sinh học phong phú và sự phát triển đa dạng trong thế giới tự nhiên. Chúng ta sẽ cùng khám phá các khía cạnh quan trọng của sinh sản hữu tính:
- Đa dạng di truyền: Sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền nhờ sự kết hợp ngẫu nhiên của các gen từ cả hai bố mẹ. Điều này đảm bảo rằng mỗi cá thể mới đều có một bộ gen đặc trưng và phát triển với những đặc điểm độc đáo về vật lý, hóa học và di truyền. Sự đa dạng này là động lực chính cho sự tiến hóa và khả năng thích ứng của các loài với môi trường sống của chúng.
- Sự phân biệt giới tính: Sinh sản hữu tính tạo ra sự phân biệt giới tính giữa các cá thể mới, điều này có vai trò quan trọng trong việc phân chia nhiệm vụ và trách nhiệm trong sinh sản. Các loài động vật phân biệt giới thường phân công nhiệm vụ như chăm sóc con cái, bảo vệ tổ, hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau để tăng cường cơ hội sinh sản và sự sống sót của loài. Sự phân biệt giới tính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và duy trì các hệ sinh thái.
- Tiêu tốn năng lượng và thời gian: Mặc dù sinh sản hữu tính mang lại nhiều lợi ích như sự đa dạng di truyền và phân biệt giới tính, nhưng nó cũng yêu cầu đầu tư lớn về năng lượng và thời gian. Các hoạt động như tìm kiếm bạn tình, phân chia giới và chăm sóc con cái tiêu tốn nhiều tài nguyên. Tuy nhiên, sự đầu tư này thường được xem là xứng đáng vì nó tạo ra cơ hội sống sót và tiến hóa trong môi trường khắc nghiệt.
- Nguy cơ lây truyền bệnh: Sinh sản hữu tính không chỉ mang lại lợi ích về đa dạng di truyền mà còn đi kèm với nguy cơ lây truyền bệnh. Quá trình tiếp xúc tình dục có thể dẫn đến sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm, làm tăng rủi ro cho sức khỏe. Do đó, cần có sự chú ý, kiểm soát bệnh lý và giáo dục để bảo vệ cộng đồng.
- Vai trò trong tiến hóa: Sinh sản hữu tính đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tiến hóa. Sự kết hợp ngẫu nhiên của các gen từ cả hai phụ huynh tạo ra sự đa dạng di truyền, giúp các loài động vật thích nghi với môi trường sống đa dạng và đối phó với các nguy cơ từ môi trường. Điều này tạo ra một cuộc đua tiến hóa thú vị và thể hiện sự sáng tạo của tự nhiên trong việc duy trì sự sống.
- Phát triển của hạt giống: Đối với thực vật, sinh sản hữu tính dẫn đến sự hình thành hạt giống, một sản phẩm quan trọng của thụ phấn và thụ tinh. Những hạt giống này chứa thông tin di truyền từ cả hai phụ huynh và có khả năng phát triển thành cây mới. Đây là bước khởi đầu của một chu kỳ sống mới, khi cây mới bắt đầu tương tác với môi trường.
Tóm lại, sinh sản hữu tính không chỉ là một phần quan trọng của sự sống và tiến hóa mà còn là thách thức và cơ hội đối với cả thế giới tự nhiên và con người. Điều này thể hiện sự phong phú và kỳ diệu của quá trình sinh sản trong hệ sinh thái toàn cầu.
Ngoài ra, quý khách có thể tìm hiểu thêm tại: Trắc nghiệm Sinh học lớp 11 Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật. Cảm ơn quý khách.