Bài 4A: Hòa bình cho thế giới - Tiếng Việt lớp 5 VNEN
A. Hoạt động cơ bản
(Trang 37 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Quan sát bức tranh chủ điểm Cánh chim hoà bình và trả lời câu hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
Trả lời
Qua việc quan sát bức tranh, ta thấy một hình ảnh cảm động: Một nhóm trẻ em đứng bên dưới, nhìn lên bầu trời đầy chim bồ câu, một em nhỏ đang trao một bông hoa tươi cho một người lính, biểu tượng cho hòa bình và hạnh phúc.
2-3-4. Đọc, giải nghĩa và luyện đọc
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1) Điều gì đã xảy ra với Xa-xa-cô?
Em hãy lựa chọn câu trả lời đúng
a. Chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.
b. Bị nhiễm phóng xạ từ bom nguyên tử và mắc phải bệnh tật nặng nề.
c. Tìm ra cách để thoát khỏi hiểm nguy, không bị ảnh hưởng bởi phóng xạ nguyên tử.
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (2) Xa-xa-cô đã làm gì để nuôi hy vọng và tiếp tục sống?
Hãy chọn phương án đúng để trả lời:
a. Nằm trong viện y, đếm từng ngày trong cuộc sống.
b. Tin vào truyền thuyết, một mình gấp nghìn con sếu giấy lặng lẽ.
c. Kêu gọi mọi người gấp nghìn con sấu giấy cho mình.
(Trang 3 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (3) Hành động của các bạn nhỏ là gì?
• Biểu hiện ước ao cho Xa-xa-cô được sống.
• Thể hiện ý nguyện vọng về hòa bình.
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (4) Nếu đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-xa-cô?
Trả lời
(1) Điều đã xảy ra với Xa-xa-cô là gì:
Đáp án: b. Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và mắc bệnh nặng.
(2) Để hy vọng kéo dài cuộc sống, Xa-xa-cô đã:
Đáp án: b. Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp nghìn con sếu giấy.
(3) Hành động của các bạn nhỏ:
• Để biểu đạt mong muốn sâu sắc cho Xa-xa-cô được sống, các em nhỏ trên khắp Nhật Bản và nhiều nơi trên thế giới đã đến gửi cho Xa-xa-cô hàng ngàn con sếu giấy.
• Để diễn đạt ý muốn hòa bình: Sau khi Xa-xa-cô ra đi, các em nhỏ đã quyên góp tiền xây dựng tượng đài nhớ những nạn nhân của bom nguyên tử. Trên đỉnh tượng đài là hình ảnh một cô bé giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới chân tượng đài được khắc dòng chữ: 'Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình'.
(4) Nếu đứng trước tượng đài, em có thể chia sẻ suy nghĩ của mình với Xa-xa-cô: chúng tôi kỳ thị chiến tranh và yêu hòa bình.
6. Khám phá về từ trái nghĩa:
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1) So sánh ý nghĩa của các từ in đậm trong câu sau để hiểu khái niệm từ trái nghĩa: Chúng ta phải bảo vệ, không được phá hủy môi trường.
(Trang 39 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (2) Tìm từ trái nghĩa trong câu tục ngữ sau: Sống vinh dự còn hơn chết nhục
Giải đáp
(1) So sánh ý nghĩa từ in đậm:
• Bảo vệ: giữ gìn, không để hỏng hoặc mất mát.
• Phá phách: cố ý gây hỏng hóc.
=> Từ “bảo vệ” và “phá phách” là hai từ đối nghịch
(2) Trong câu tục ngữ: Sống vinh dự hơn chết nhục.
=> Từ “vinh dự” và “nhục” cũng như “sống” và “chết” là hai cặp từ đối lập.
(3) Câu tục ngữ trên thể hiện quan điểm sống cao quý của người Việt Nam, ưu tiên việc sống trong sạch sẽ và trung thực hơn là sống trong sự nhục nhã và hèn hạ. Việc sử dụng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ này nhấn mạnh sự tương phản giữa hai trạng thái.
B. Hành động thực tế
(Trang 40 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Phát hiện các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau và ghi vào sổ:
a. Dưới nước sạch, dòng nước sâu.
b. Gần lửa, dễ đỏ; gần người tốt, dễ quen.
c. Anh em gắn bó như thân xác và tay chân.
Rạch ròi lưng lửng, hết hay gì cũng rõ.
Đáp án
a | b | c |
---|---|---|
Cặp từ trái nghĩa là "đục" và "trong" | Cặp từ trái nghĩa là "đen" và "sáng" | Cặp từ trái nghĩa là: "rách" và "lành"; "dở" và "hay". |
(Trang 40 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ sau bằng từ trái nghĩa với từ in đậm:
a. Hẹp nhà rộng bụng.
b. Xấu người tốt nết.
c. Trên kính dưới nhường.
Đáp án
Hoàn thành các chỗ trống:
a. Rộng nhà hẹp bụng.
b. Đẹp người xấu nết.
c. Dưới kính trên nhường.
(Trang 40 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 3. Trò chơi: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a. xung đột
b. ghét bỏ
c. phân chia
Trả lời
Các từ trái nghĩa là:
a. Chiến tranh trái nghĩa với hoà bình.
b. Thù hận trái nghĩa với yêu thương.
c. Chia rẽ trái nghĩa với đoàn kết.
(Trang 40 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở hoạt động 3 và viết vào vở.
Trả lời
- Truyền thống của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa vẫn là tương thân tương ái và lòng yêu thương gắn kết nhau.
- Chúng tôi ghê tởm cuộc chiến tranh không công bằng.
(Trang 41 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 6. a. Diễn tả vần của các từ in đậm trong câu sau trên mô hình cấu tạo vần.
Nhận biết rõ tính chất không công bằng của cuộc chiến tranh xâm lược, vào năm 1949, ông gia nhập hàng ngũ quân đội của chúng ta, mang tên Việt là Phan Lăng.
(Trang 41 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b. Sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng nghĩa và tiếng chiến là gì về cấu tạo?
• Tương đồng: .........
• Khác biệt: ..........
Trả lời
a. Ghi vần của các từ in đậm trong câu dưới đây lên mô hình vần
Tiếng | Vần | ||
---|---|---|---|
Âm đệm | Âm chính | Âm cuối | |
Nghĩa | ia | ||
Chiến | iê | n |
b. Tiếng nghĩa và tiếng chiến có:
• Giống nhau: đều có âm chính là nguyên âm đôi.
• Khác nhau: từ “nghĩa” không có âm cuối, từ “chiến” lại có âm cuối.
(Trang 41 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 7. Thảo luận, đưa ra quy tắc ghi dấu thanh cho các từ này
Quy tắc ghi dấu thanh cho các từ có thanh như sau:
-Đối với từ có âm cuối, dấu thanh đặt trên chữ thứ hai của âm chính (nguyên âm đôi).
-Đối với từ không có âm cuối, dấu thanh được đặt trên chữ cái đầu tiên của âm chính (nguyên âm đôi).
C. Hoạt động ứng dụng
(Trang 41 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Làm bài tập với người thân sử dụng từ trái nghĩa như sau:
Trả lời
-Bạn Lan trả lời câu hỏi rất nhanh chóng.
-Trong cuộc thi chạy tiếp sức, Hướng là người chạy chậm rãi nhất.
-Tóc của Hoa bóng màu đen như nhánh.
-Một đàn cò màu trắng đang tung cánh bay trên đồng lúa quê em.
Có nhiều chủ đề khác mà nhiều người quan tâm