Tóm tắt chương 2 Hóa học lớp 10 Bài 9 được soạn thảo một cách khoa học và chi tiết, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hóa học, so sánh đáp án một cách dễ dàng, từ đó giúp họ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời, tài liệu này cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên trong quá trình soạn giáo án.
Giải bài tập Hoá học 10 Bài 9: Tóm tắt chương 2
Bài 9: Câu 1
Xếp vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:
Có các quan sát sau:
(1) Sắp xếp giảm dần về tính kim loại là Y, E, X.
(2) Thứ tự tăng dần về độ âm điện là Y, X, T.
(3) Sắp xếp tăng dần về tính phi kim là T, Q.
(4) Sắp xếp giảm dần về bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.
Số quan sát đúng là
Gợi ý cho đáp án
Đáp án C
(1) Chính xác vì trong một chu kỳ, tính kim loại giảm theo sự tăng của số hạt nhân nguyên tử.
⇒ Tính kim loại: Y > E > X > T
(2) Chính xác vì trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử, độ âm điện tăng dần
⇒ Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y < X < T.
(3) Sai vì trong một nhóm A, tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
⇒ Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q < T
(4) Chính xác vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
⇒ Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y > E > X > T
Câu 2
Sulfur (S) thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:
(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.
(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.
(3) Oxide cao nhất của S có công thức SO3 và tính axit.
(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.
(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.
Số phát biểu đúng là
Gợi ý giải đáp án
Lưu hóa (S) thuộc nhóm VIA, chu kỳ 3 của bảng tuần hoàn.
Nguyên tử S có 3 lớp electron và 6 electron ở lớp ngoài cùng.
Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s22s22p63s23p4.
⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron ở lớp s, và 10 electron ở lớp p
⇒ (1) chính xác, (2) không đúng.
Oxide cao nhất có cấu trúc SO3 và mang tính axit ⇒ (3) đúng
S (Z = 16) và một nguyên tố có Z = 8 nằm trong cùng một nhóm A. Sulfur có tính chất phi kim yếu hơn so với nguyên tố có Z = 8 do tính chất này giảm dần theo nhóm A khi điện tích hạt nhân tăng.
⇒ (4) không đúng
Hydroxide cao nhất của S có cấu trúc H2SO4 và mang tính axit mạnh.
⇒ (5) đúng
Bài 3 trang 47 môn Hóa lớp 10 KNTT
X và Y là hai nguyên tố nằm trong cùng một nhóm A và cùng chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có cấu trúc là XO và YO3. Trong những phát biểu dưới đây:
(1) X và Y thuộc vào 2 nhóm A liền kề nhau.
(2) X là kim loại. Y là phi kim.
(3) X2O3 là oxit kiềm và YO3 là oxit axit.
(4) Hydroxide cao nhất của Y có công thức Y(OH)6 và có tính chất là bazơ.
Số câu đúng là
Gợi ý đáp án
Đáp án chính xác: D
- Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3 cho chúng ta biết:
+ X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA ⇒ (1) sai
+ X là kim loại, Y là phi kim ⇒ (2) đúng
+ XO là oxit kiềm và YO3 là oxit axit.
+ Trong hợp chất X2O3, nguyên tố X không thuộc nhóm IIA (không hợp lý) ⇒ (3) sai
+ Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính axit. ⇒ (4) sai.
⇒ Chỉ có phát biểu (2) đúng.
Câu 4
Borax (Na2B4O7.10H2O), còn được gọi là hàn the, là một loại khoáng chất tinh thể. Nhờ khả năng hoà tan oxit của kim loại, borax được sử dụng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, trong việc chế tạo thuỷ tinh quang học, men sứ... Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.
a) Hãy nêu vị trí của mỗi nguyên tố trong bảng tuần hoàn và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.
b) Sắp xếp các nguyên tố trừ H theo thứ tự tăng dần của bán kính nguyên tử và giải thích.
c) Sắp xếp các nguyên tố trừ H theo thứ tự giảm dần của độ âm điện và giải thích.
Gợi ý đáp án
a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax bao gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.
Dựa vào bảng tuần hoàn, chúng ta xác định được:
+ Nguyên tố Na (Z =11) đặt tại ô 11, chu kỳ 3, nhóm IA.
Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s22s22p63s1.
+ Nguyên tố B (Z = 5) đặt tại ô 5, chu kỳ 2, nhóm IIIA.
Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s22s22p1.
+ Nguyên tố O (Z = 8) đặt tại ô 8, chu kỳ 2, nhóm VIA.
Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s22s22p4.
b)
– Trong nhóm IA, bán kính nguyên tử tăng dần theo sự gia tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Bán kính nguyên tử: Li < Na (1)
- Trên chu kỳ 2, bán kính nguyên tử giảm dần theo sự tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Bán kính nguyên tử: Li > B > O. (2)
Từ (1) và (2) ⇒ Chiều bán kính tăng dần: O < B < Na
c)
- Trong nhóm IA, độ âm điện giảm dần theo sự tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Độ âm điện: Na < Li (3)
- Xét chu kì 2, độ âm điện tăng dần theo sự tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Độ âm điện: Li < B < O (4)
Từ (3) và (4) ⇒ Chiều độ âm điện giảm dần là: O > H > B > Na
Câu 5
Cấu trúc phân tử của caffeine, một hợp chất gây đắng được tìm thấy nhiều trong cà phê và trà, được biểu diễn trong hình ảnh bên dưới.
a) Đưa ra vị trí của các nguyên tố tạo nên caffeine trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.
Gợi ý đáp án
a) Dựa vào cấu trúc hóa học của caffeine, xác định các nguyên tố tạo nên caffeine là C, N, O, H.
+ Nguyên tố C nằm ở ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.
+ Nguyên tố N nằm ở ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.
+ Nguyên tố O nằm ở ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.
+ Nguyên tố H nằm ở ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.
b) Các nguyên tố C, N, O cùng nằm trong chu kì 2 nên:
- Tính phi kim tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Thứ tự tăng dần của tính phi kim: C < N < O
- Bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Thứ tự giảm dần của bán kính nguyên tử: C > N > O
- Độ âm điện tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
⇒ Thứ tự tăng dần của độ âm điện: C < N < O
Câu 6
Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.
a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.
Gợi ý đáp án
a) Gọi số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố A là Z.
Hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn nên số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố B là Z + 1.
Theo bài ra: Z + (Z + 1) = 25 ⇒ Z = 12
⇒ Cấu hình electron của A (Z = 12) là 1s22s22p63s2.
Cấu hình electron của B (Z = 13) là 1s22s22p63s23p1.
⇒ Nguyên tố A (Mg) nằm ở ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.
Nguyên tố B (Al) nằm ở ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
b) Nguyên tử A có 2 electron lớp ngoài cùng nên A là kim loại.
Nguyên tử B có 3 electron lớp ngoài cùng nên B là kim loại.
Nguyên tố B kế tiếp nguyên tố A trong một chu kì nên tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
⇒ A là kim loại hơn B