1. Kiến thức về hình bình hành trong Toán lớp 4
1.1. Định nghĩa và đặc điểm của hình bình hành
Hình bình hành là một hình học thông dụng, không chỉ xuất hiện trong toán học mà còn có ứng dụng trong đời sống hàng ngày. Để nắm vững kiến thức về hình bình hành và hỗ trợ quá trình học tập của bạn hiệu quả hơn, dưới đây là thông tin chi tiết.
Hình bình hành là một loại tứ giác đặc biệt, với hai cặp cạnh song song và đối diện nhau. Đây là một hình học tứ giác có tổng cộng bốn góc và một số đặc điểm tương tự như hình chữ nhật và hình thang.
Sau đây là các đặc điểm cơ bản của hình bình hành:
- Các cạnh đối diện của hình bình hành vừa song song vừa bằng nhau về độ dài.
- Các góc đối diện của hình bình hành có cùng độ đo.
- Hai đường chéo của hình bình hành luôn giao nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Những điểm chính để hiểu và áp dụng hình bình hành trong các bài tập hình học.
Các dấu hiệu nhận diện Hình bình hành:
Để nhận diện một hình là hình bình hành trong các bài tập hình học, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau đây:
- Nếu trong một tứ giác, các cặp cạnh đối diện đều song song, thì tứ giác đó là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD với AB // CD và AD // CB là hình bình hành.
- Nếu trong một tứ giác, các cặp cạnh đối diện có độ dài bằng nhau, thì đó là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD với AB = CD và AD = BC là hình bình hành.
- Nếu trong tứ giác có hai cặp cạnh đối diện vừa song song vừa bằng nhau về độ dài, thì đó là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD với AB // CD và AB = CD, hoặc AD // BC và AD = BC, thì ABCD là hình bình hành.
- Nếu các góc đối diện trong tứ giác bằng nhau, thì tứ giác đó là hình bình hành.
- Nếu hai đường chéo trong tứ giác cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và có độ dài bằng nhau, thì đó là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD với các đường chéo AC và BD cắt nhau tại điểm O, nếu OA = OC và OB = OD, thì ABCD là hình bình hành.
1.2. Công thức liên quan đến Hình bình hành
Trong chương trình toán lớp 4, học sinh sẽ bắt đầu làm quen với hình học và các công thức tính toán cơ bản như sau:
Chu vi của hình bình hành:
Có hai cách để tính chu vi của hình bình hành. Thứ nhất là cộng tổng độ dài của bốn cạnh xung quanh hình. Thứ hai là nhân đôi tổng độ dài của một cặp cạnh kề nhau.
Công thức tính chu vi như sau: Chu vi (C) = 2 x (a + b)
Trong đó:
- C là tổng chiều dài của các cạnh của hình bình hành.
- a và b đại diện cho độ dài của hai cạnh liền kề của hình bình hành.
Diện tích của hình bình hành:
Diện tích hình bình hành được tính bằng cách nhân độ dài cạnh đáy (a) với chiều cao (h) từ đỉnh xuống đáy.
Công thức tính diện tích như sau: Diện tích (S) = a x h
Cụ thể như sau:
- S biểu thị diện tích của hình bình hành.
- a là chiều dài của cạnh đáy của hình bình hành.
- h là khoảng cách từ đỉnh xuống đáy của hình bình hành.
2. Các loại bài tập về hình bình hành thường gặp ở cấp tiểu học
Trong chương trình toán lớp 4, các bài tập hình học thường bao gồm các dạng cơ bản như sau:
Dạng 1: Công thức và định nghĩa
Cách giải: Dạng bài này yêu cầu các em phải hiểu rõ các khái niệm, tính chất và dấu hiệu đặc trưng để đưa ra câu trả lời đúng.
Ví dụ: Trong các tứ giác dưới đây, tứ giác nào là hình bình hành? Lý do là gì?
Hướng dẫn:
a) Tứ giác ABCD với AB = CD và BC = AD thì ABCD chính là hình bình hành.
b) Tứ giác ABCD có các cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau, nên ABCD là hình bình hành.
c) Tứ giác ABCD có các cạnh đối không song song và không bằng nhau, vì vậy ABCD không phải là hình bình hành.
d) Tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O, với OA = OC và OB = OD, nên ABCD là hình bình hành.
e) Tứ giác ABCD có các cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau, do đó ABCD là hình bình hành.
Dạng 2: Tính chu vi của hình bình hành
Cách giải: Sử dụng công thức C = 2 x (a + b) để tính chu vi của hình bình hành.
Ví dụ: Hình bình hành ABCD có các cạnh a = 3 cm và b = 5 cm. Tính chu vi của ABCD?
Kết quả: Chu vi của hình bình hành ABCD là:
C = (a + b) x 2 = (3 + 5) x 2 = 16 cm
Dạng 3: Tính diện tích của hình bình hành
Cách giải: Áp dụng công thức tính diện tích S = a x h để giải bài toán.
Ví dụ: Hình bình hành ABCD có chiều dài cạnh đáy CD là 5 cm và chiều cao từ đỉnh A xuống đáy CD là 3 cm. Tính diện tích của ABCD?
Kết quả: Diện tích của hình bình hành được tính như sau:
S = a x h = 5 cm x 3 cm = 15 cm²
3. Bài 93: Hình bình hành trong Vở bài tập Toán lớp 4
Giải bài tập Toán lớp 4 tập 2, trang 10 - Bài 1
Ghi tên từng hình vào các chỗ trống:
Kết quả:
Giải bài tập Toán lớp 4, tập 2, trang 11 - Bài 2
Dưới đây là các hình vẽ:
Điền các từ “có” hoặc “không” vào các ô trống trong bảng sau:
Đặc điểm | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Có 4 cạnh và 4 góc | |||||
Có hai cặp cạnh đối diện song song | |||||
Có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau | |||||
Có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau | |||||
Đáp án
Đặc điểm | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Có 4 cạnh và 4 góc | Có | Có | Có | Không | Có |
Có hai cặp cạnh đối diện song song | Không | Có | Có | Không | Có |
Có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau | Không | Có | Có | Không | Có |
Có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau | Không | Không | Không | Không | Có |
Có ít nhất 1 góc vuông | Không | Không | Có | Không | Có |
Giải bài tập Toán lớp 4, tập 2, trang 11 - Bài 3
Thêm hai đoạn thẳng để tạo ra một hình bình hành hoặc hình chữ nhật
Đáp án
4. Bài tập luyện tập hình bình hành
Câu 1: Tính diện tích hình bình hành với đáy dài 12 cm và chiều cao 8 m.
Câu 2: Một khu đất hình bình hành có đáy dài 35 dm và chiều cao 25 dm. Tính diện tích khu đất.
Câu 3: Một khu đất trồng hoa hình bình hành có đáy dài 26 m và chiều cao gấp đôi độ dài đáy. Tính diện tích khu đất trồng hoa.
Câu 4: Một tấm kính hình bình hành có chiều dài 280 mm và chiều cao 12 cm. Tính diện tích của tấm kính.
Câu 5: Một khu rừng hình bình hành với chiều cao 500 m và đáy dài gấp đôi chiều cao. Tính diện tích của khu rừng.
Câu 6: Một thửa ruộng hình bình hành có đáy dài 100 m và chiều cao 50 m. Cứ 100 m2 thu được 50 kg thóc. Hỏi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?
Bài 7: Tìm diện tích của hình H, bao gồm hình bình hành ABCD và hình chữ nhật BMNC, biết rằng hình chữ nhật BMNC có chu vi 18 cm và chiều dài MN gấp đôi chiều rộng BM.
Bài 11: Một mảnh vườn hình bình hành với tổng chiều cao và đáy là 233 m, chiều cao kém đáy 17 m. Mảnh vườn trồng ngô, với 100 m2 thu hoạch 60 kg ngô. Hỏi đã thu hoạch được bao nhiêu tạ ngô?
Bài 12: Một mảnh vườn hình bình hành có đáy dài 145 m và chiều cao kém đáy 29 m. Dự định sử dụng 1/4 diện tích để trồng xoài, còn lại trồng cam. Hãy tính diện tích trồng cam.
Bài 14: Xét hình bình hành với các thông tin sau:
a) Diện tích là 135 cm2 và đáy dài 15 cm. Tính chiều cao của hình bình hành.
b) Diện tích là 420 dm2 và chiều cao 3 m. Tính chiều dài đáy của hình bình hành.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về giải bài 93 hình bình hành lớp 4. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi!