Bãi biển Mặt Trăng (tiếng Anh: Lunar mare) là các khu vực rộng lớn, phẳng và tối trên Mặt Trăng, được hình thành từ các vụ phun trào núi lửa cổ xưa. Chúng được gọi là maria, từ Latin có nghĩa là 'biển', do các nhà thiên văn học xưa đã nhầm tưởng là biển thật. Các biển này có độ phản chiếu thấp hơn so với các 'vùng cao', nên chúng xuất hiện tối hơn khi quan sát bằng mắt thường. Bãi biển chiếm khoảng 16% bề mặt Mặt Trăng và chủ yếu nằm ở phần mặt trăng nhìn thấy từ Trái Đất. Một số bãi biển ở phần nửa không thấy được của Mặt Trăng nhỏ hơn và chủ yếu nằm trong các hố lớn. Các thuật ngữ truyền thống trên Mặt Trăng như biển (thay cho oceanus), hồ (thay cho lacus), đầm (thay cho palus), và vịnh (thay cho sinus) cũng được sử dụng để chỉ các vùng có diện tích nhỏ hơn nhưng có đặc điểm và tính chất tương tự.
Tên gọi của các bãi biển thường dựa vào các đặc tính (Humorum (ẩm ướt), Imbrium (mưa), Insularum (đảo), Nubium (mây), Spumans (bọt), Undarum (sóng), Vaporum (sương), Procellarum (bão tố), Frigoris (lạnh)), thuộc tính (Australe (phương nam), Orientale (phương đông), Cognitum (tri thức), Marginis (cạnh)), hoặc cảm giác (Crisium (khủng hoảng), Ingenii (thông minh), Serenitatis (thanh bình), Tranquillitatis (bình yên)). Mare Humboldtianum và Mare Smythii là hai tên cuối cùng được đặt theo tên người, và sau đó không còn tiếp tục theo quy tắc đặt tên này. Khi Mare Moscoviense được phát hiện bởi Luna 3, tên của nó được đề xuất bởi Liên bang Xô Viết và được Hiệp hội Thiên văn Quốc tế chấp thuận, mặc dù tên Moscow được đặt theo cảm giác.
Danh sách các bãi biển và đại dương trên Mặt Trăng
Tên Latinh | Tên Tiếng Anh | Tên Tiếng Việt (tạm dịch) | Vĩ độ | Kinh độ | Đường kính (km) |
---|---|---|---|---|---|
Mare Anguis | Serpent Sea | Biển Rắn | 22.6° N | 67.7° E | 150 |
Mare Australe | Southern Sea | Biển Phương Nam | 38.9° S | 93.0° E | 603 |
Mare Cognitum | Sea of Knowledge | Biển Tri Thức | 10.0° S | 23.1° W | 376 |
Mare Crisium | Sea of Crises | Biển Khủng Hoảng | 17.0° N | 59.1° E | 418 |
Mare Fecunditatis | Sea of Fecundity | Biển Sinh Sản | 7.8° S | 51.3° E | 909 |
Mare Frigoris | Sea of Cold | Biển Lạnh | 56.0° N | 1.4° E | 1596 |
Mare Humboldtianum | Sea of Alexander von Humboldt | Biển Humboldt | 56.8° N | 81.5° E | 273 |
Mare Humorum | Sea of Moisture | Biển Ẩm | 24.4° S | 38.6° W | 389 |
Mare Imbrium | Sea of Showers | Biển Mưa Rào | 32.8° N | 15.6° W | 1123 |
Mare Ingenii | Sea of Cleverness | Biển Thông Minh | 33.7° S | 163.5° E | 318 |
Mare Insularum | Sea of Islands | Biển Đảo | 7.5° N | 30.9° W | 513 |
Mare Marginis | Sea of the Edge | Biển Cạnh | 13.3° N | 86.1° E | 420 |
Mare Moscoviense | Sea of Moscow | Biển Moscow | 27.3° N | 147.9° E | 277 |
Mare Nectaris | Sea of Nectar | Biển Mật Hoa | 15.2° S | 35.5° E | 333 |
Mare Nubium | Sea of Clouds | Biển Mây | 21.3° S | 16.6° W | 715 |
Mare Orientale | Eastern Sea | Biển Phương Đông | 19.4° S | 92.8° W | 327 |
Mare Serenitatis | Sea of Serenity | Biển Thanh Bình | 28.0° N | 17.5° E | 707 |
Mare Smythii | Smyth's Sea | Biển Smyth | 1.3° N | 87.5° E | 373 |
Mare Spumans | Foaming Sea | Biển Bọt | 1.1° N | 65.1° E | 139 |
Mare Tranquillitatis | Sea of Tranquility | Biển Bình Yên | 8.5° N | 31.4° E | 873 |
Mare Undarum | Sea of Waves | Biển Sóng | 6.8° N | 68.4° E | 243 |
Mare Vaporum | Sea of Vapors | Biển Sương Mù | 13.3° N | 3.6° E | 245 |
Oceanus Procellarum | Ocean of Storms | Đại dương Bão Tố | 18.4° N | 57.4° W | 2568 |
Trên Mặt Trăng có một khu vực trước đây bị nhầm lẫn là một biển và được gọi là Mare Desiderii (Biển Khát Vọng). Hiện tại, khu vực này không còn được công nhận. Những biển cũ khác bao gồm:
- Mare Parvum ('Biển Nhỏ'), nằm ngay phía đông miệng núi lửa Inghirami.
- Mare Incognitum ('Biển Không Xác Định').
- Mare Novum ('Biển Mới'), tọa lạc phía đông bắc miệng núi lửa Plutarch.
- Mare Struve ('Biển Struve'), gần miệng núi lửa Messala.
Tuổi Thọ
Tuổi của đá bazan được xác định qua đồng vị phóng xạ và kỹ thuật đếm hố. Tuổi phóng xạ dao động từ 3,16 đến 4,2 tỷ năm, trong khi tuổi được xác định bằng kỹ thuật đếm hố là khoảng 1,2 tỷ năm (1 tỷ năm = 1 Ga). Các biển bazan này phun trào chủ yếu trong khoảng thời gian từ 3 đến 3,5 tỷ năm trước. Các phun trào bazan ở phần nửa không thấy được thường cổ hơn, trong khi dòng chảy trẻ nhất được tìm thấy gần Oceanus Procellarum. Các phun trào bazan có thể diễn ra bên trong hoặc tạo thành những lưu vực thấp, Oceanus Procellarum khác biệt so với các lưu vực đã biết trước đó.
- Địa chất của Mặt Trăng
- Mặt Trăng
- Đá từ Mặt Trăng
Xem thêm
- Paul D. Spudis, Mặt Trăng Một Thời Và Tương Lai, Nhà xuất bản Smithsonian Institution, 1996, ISBN 1-56098-634-4.
- G. Jeffrey Taylor (30 tháng 4 năm 2006). “Tìm kiếm các mảnh bazan từ các maria xa xôi”. Nghiên cứu Khám phá Khoa học Hành tinh.
- G. Jeffrey Taylor (5 tháng 12 năm 2000). “Công thức cho các magma Mặt Trăng giàu Titanium”. Nghiên cứu Khám phá Khoa học Hành tinh.
- G. Jeffrey Taylor (23 tháng 6 năm 2000). “Các Maria Mặt Trăng Đáng Ngạc Nhiên”. Nghiên cứu Khám phá Khoa học Hành tinh.
- Catherine Weitz (12 tháng 2 năm 1997). “Các Eruption Núi Lửa Nổ Trên Mặt Trăng”. Nghiên cứu Khám phá Khoa học Hành tinh.
Các liên kết bên ngoài
- Google Mặt Trăng
- Viện Nghiên cứu Mặt Trăng và Hành tinh: Khám Phá Mặt Trăng
- Viện Nghiên cứu Mặt Trăng và Hành tinh: Atlas Mặt Trăng
- Ralph Aeschliman: Bản đồ và Đồ họa Hành tinh: Bản đồ Mặt Trăng Lưu trữ ngày 01 tháng 05 năm 2007 tại Wayback Machine
- Các bài viết về Mặt Trăng trong Nghiên cứu Khám phá Khoa học Hành tinh
- Những hình thức Cryptomare
Mặt Trăng | ||
---|---|---|
Đặc điểm vật lý |
| |
Quỹ đạo |
| |
Bề mặt và đặc trưng |
| |
Khoa học |
| |
Thám hiểm |
| |
Tính thời gian và định vị |
| |
Pha và tên |
| |
Hiện tượng hàng ngày |
| |
Liên quan |
| |
|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|