Chính tả Tiếng Việt trang 48 cho Học sinh ở Cao Bằng
Lời giải bài tập Chính tả: Cao Bằng trang 48 Tiếng Việt lớp 5 chi tiết và hữu ích sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài tập.
Câu 1 (trang 48 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Ghi nhớ và viết lại: Cao Bằng (4 khổ đầu).
Trả lời:
Cao Bằng (4 khổ thơ đầu)
Sau khi đi qua Đèo Gió
Tiếp tục vượt qua Đèo Giàng
Tiếp tục vượt qua đèo Cao Bắc
Sau đó chúng ta đến Cao Bằng.
Cao Bằng, thật là cao!
Sau đó dần dần đi xuống
Đầu tiên là quả mận ngọt
Khi ôm ta, môi em dịu dàng.
Sau đó đến chị, trái tim yêu thương
Tiếp theo là em, dịu dàng và ân cần
Ông lành như hạt gạo trắng
Bà hiền như dòng suối trong xanh
Cùng với núi non ở Cao Bằng
Làm sao có thể đo lường hết được
Như tình yêu với đất nước
Sâu sắc tinh thần người dân Cao Bằng.
Lưu ý: Hãy nhớ và viết lại sau đó tự kiểm tra.
Câu 2 (trang 48 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Hãy chọn tên riêng phù hợp với mỗi ô trống, biết rằng những tên riêng đó: Điện Biên Phủ, Công Lý, Côn Đảo, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Phan Đình Giót.
Trả lời:
a) Võ Thị Sáu là người phụ nữ anh hùng trẻ tuổi hy sinh tại nhà tù Côn Đảo.
b) Anh Bế Văn Đàn là người dũng cảm lấy thân làm gương trong trận chiến tại Điện Biên Phủ.
c) Chiến sĩ biệt động ở Sài Gòn đặt bom trên cầu Công Lý để ám sát Mắc Na-ma-ra chính là anh Nguyễn Văn Trỗi.
Câu 3 (trang 48 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Hãy tìm và viết lại chính xác các tên riêng có trong đoạn thơ sau:
Cửa gió Tùng Chinh
Đường tuần tra dẫn lên đỉnh Hai ngàn
Gió thổi mạnh qua những cành cây rơi rụng
Nhìn xa xa, sự sáng chói của lửa nhập nhòa
Vật vờ dưới bầu trời sương mù
Người xưa thường gọi nơi này là Ngã ba gió
Suối bắt nguồn từ hai hướng làm lũ dâng cao
Ở nơi này, các dòng gió Tùng Chinh, Pù Mo, Pù Xai hội tụ
Ngăn chặn đường mòn lên đỉnh Tùng Chinh
Theo ĐÀO NGUYÊN BẢO
Trả lời:

Tham khảo lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5:
Kiểm tra Chính tả: Hà Nội; Cao Bằng; Núi non hùng vĩ (có đáp án)
Câu 1: Hãy điền từ còn thiếu để hoàn thành đoạn thơ sau:

Hà Nội

Quay quần trong nhà
Không cần trời mưa gió
Không cần bạn chạy xa xôi

Nước xanh như nhuộm mực

Viết thơ cao lên bầu trời.
Mấy năm kẻ thù gây hại



Câu 2: Con hãy đánh dấu dưới các danh từ riêng là tên người, tên địa danh trong đoạn văn sau:
Do đó, quyết định đã được đưa ra. Hãy đi và sau đó mọi người sẽ rời khỏi. Đã có một cộng đồng tại Bạch Đằng Giang được thành lập bởi những người dân chài trên đảo Mõm Cá Sấu.
Câu 3: Con hãy chọn các danh từ riêng là tên người, tên địa danh trong đoạn văn sau:
Ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có một bà phụ không sinh con nhưng lại được 51 người con gọi là mẹ. Bà phụ đó là mẹ Nguyễn Thị Phú ở đội 10, thôn Đông, xã Lý Hải.
Câu 4: Nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam:
A. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi từ tạo thành tên riêng đó.
B. Viết hoa chữ cái đầu của từ đầu tiên tạo thành tên riêng đó.
C. Viết hoa âm chính của mỗi từ tạo thành tên riêng đó.
D. Viết hoa âm chính của từ đầu tiên tạo thành tên riêng đó.
Câu 5: Kéo thả các tên riêng vào chỗ trống thích hợp:







Nhiều người quan tâm đến các chủ đề khác