Đọc và hiểu bốn dòng thơ đầu tiên (phiên âm và dịch nghĩa) từ Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và thực hiện các yêu cầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Giải thích ý nghĩa của từ “cổ kim” trong nguyên văn và tác động của nó đối với triết lý của tác giả?
Hướng dẫn giải:
Phân tích bốn dòng thơ sau để hiểu rõ về “cổ kim”. Từ đó đưa ra nhận định về triết lý của tác giả.
Giải đáp chi tiết:
- “Cổ kim” là từ ghép Hán Việt. Điều này giúp ta hiểu nghĩa của từ “cổ kim” như một khung thời gian không xác định, từ quá khứ tới hiện tại và tương lai.
- Từ này kết hợp với sự khẳng định về nỗi đau và mối hận, thể hiện triết lý sâu sắc của tác giả về cuộc đời và tình cảm con người.
Câu 2
Câu 2 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Dựa vào ngữ cảnh của câu 6, cụm từ “ngã tự cư” (ta tự đặt mình vào, ta tự ở trong,...) ở cuối câu thơ giúp ta hiểu rõ hơn về “phong vận” ở đầu câu thơ là nói về ai?
Hướng dẫn giải:
Tiếp tục phân tích bốn dòng thơ để xác định đối tượng của “phong vận” ở vị trí đầu câu thơ.
Giải đáp chi tiết:
- “Phong vận kì án” đề cập đến sự oan khuất của người phong vận. Kết hợp với “ngã tự cư”, chúng ta có thể hiểu đây là nói về người phụ nữ thanh lịch, phong nhã. Điều này thể hiện rõ trong phần gợi ý trả lời câu 4.
Câu 3
Câu 3 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích và nhận xét về hiện tượng thất niêm trong câu 7.
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ câu thơ 7 để nhận biết và phân tích hiện tượng thất niêm.
Lời giải chi tiết:
- Công thức về niêm yêu cầu thanh điệu của các chữ 2 - 4 - 6 phải tuân theo một quy luật cụ thể. Câu 7 không tuân thủ quy luật này, thể hiện sự vi phạm về thanh điệu.
- Thất niêm không phải là hiện tượng hiếm gặp trong lịch sử thơ. Có thể chia thành hai trường hợp: không thành thạo về luật thơ hoặc cố ý vi phạm. Trong trường hợp của Nguyễn Du, việc vi phạm này có thể là ý đồ của tác giả để thể hiện tâm hồn và xúc cảm của mình.
Câu 4
Câu 4 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích và bình luận về sự tương đồng giữa câu 6 và Tỳ bà hành của Bạch Cư Dị.
Hướng dẫn giải:
Đọc và so sánh nội dung của câu 6 với Tỳ bà hành để đưa ra bình luận.
Lời giải chi tiết:
- Bạch Cư Dị và Nguyễn Du đều có sự đồng cảm với số phận của phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tuy nhiên, không có dấu hiệu cho thấy Nguyễn Du bị ảnh hưởng bởi Bạch Cư Dị trong cách viết hay nội dung của mình.
- Cả hai nhà thơ đều đưa ra suy tư sâu sắc về thân phận và số phận của con người trong xã hội phong kiến, nhưng không có bằng chứng để xác nhận Nguyễn Du bị ảnh hưởng bởi Bạch Cư Dị.
Câu 5
Câu 5 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
So sánh hai câu kết trong nguyên văn và bản dịch của Vũ Tam Tập để chỉ ra sự khác biệt.
Hướng dẫn giải:
So sánh nội dung hai câu kết trong nguyên văn và bản dịch để phát hiện sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Câu kết trong bản dịch của Vũ Tam Tập: “Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,/ Người đời ai khóc Tố Như chăng?” đã biến câu hỏi bộ phận trong nguyên văn thành một câu hỏi tổng quát. “Ai... chăng?” trong bản dịch đổi thành câu hỏi toàn bộ, tức là ai sẽ khóc Tố Như.
Câu 6
Câu 6 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Liên kết ý kiến về Nguyễn Du và bài Độc Tiểu Thanh ký: Nguyễn Du đồng tình với nỗi đau của người trước và thân phận của bản thân, kết nối với tình cảm của người sau đối với những số phận tài tử bất hạnh. Những cảm xúc này giống với sâu sắc mà Mộng Liên Đường đã phân tích trong Truyện Kiều.
Hướng dẫn giải:
Phân tích bài thơ để liên kết với ý kiến trong bài Truyện Kiều và xác định vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Du trong Độc Tiểu Thanh ký cảm thông với Tiểu Thanh và chia sẻ về thân phận của mình. Ông liên kết cảm xúc này với sự đồng tình của người sau đối với số phận của tài tử, hồng nhan, và những người bất hạnh. Mặc dù Nguyễn Du tỏ ra quan tâm đến số phận của bản thân, nhưng cảm xúc này hoàn toàn tương đồng với tâm sự sâu lắng của Mộng Liên Đường trong Truyện Kiều.