Trình bày ý nghĩa và yêu cầu của văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống (nghị luận xã hội)
Câu 1
Trình bày ý nghĩa và yêu cầu của văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống (nghị luận xã hội)
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về loại văn bản trong sách giáo khoa ngữ văn 7, tập 2 bài 6 và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống (nghị luận xã hội) được viết để thảo luận về một sự kiện, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, hoặc một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu của văn bản nghị luận:
Thể hiện ý kiến khen ngợi, phê phán, đồng ý hoặc phản đối của người viết đối với sự kiện, vấn đề cần thảo luận.
Trình bày lập luận, chứng minh để thuyết phục độc giả, người nghe. Các chứng minh có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề được thảo luận.
Ý kiến, lập luận, chứng minh được sắp xếp một cách hợp lý.
Câu 2
Dựa vào bảng sau, hãy so sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống và văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:
|
Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống |
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học |
Giống |
|
|
Khác (về đề tài, ý kiến, lí lẽ, bằng chứng) |
|
|
Giải pháp:
Đọc lại loại bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (bài Những góc nhìn văn chương, SGK Ngữ Văn 7, tập 1) và so sánh với loại bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống, từ đó thực hiện sự so sánh.
Giải chi tiết:
Câu 3
Khi đọc văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống, hãy chú ý điều gì?
Giải pháp:
Đọc lại phần hướng dẫn về kỹ năng đọc được trình bày trong phần Đọc mở rộng theo thể loại của sách giáo khoa và trả lời câu hỏi
Giải chi tiết:
- Xác định ý kiến, lập luận, bằng chứng được trình bày trong văn bản.
- Vẽ sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa ý kiến, lập luận, bằng chứng.
- Phân tích mục đích viết của văn bản và mối quan hệ giữa mục đích viết.
Câu 4
Hãy chỉ ra câu văn thể hiện lập luận và câu văn thể hiện bằng chứng trong đoạn văn sau:
Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước. Một thầy kí, một bác nông phu, bất kì hạng người nào, nếu chịu học hỏi tìm kiếm, cũng có thể cải thiện phương pháp làm việc của mình, và giảng giải những kinh nghiệm của mình cho người khác. Sau cùng, còn gì vui bằng tìm tòi và khám phá: Pát-xơ-tơ (Pasteur), Anh-xơ-tanh (Einstein), hai vợ chồng Kiu-ri (Curie) và hàng trăm nhà bác học khác, suốt đời nghèo nàn mà lúc nào cũng mãn nguyện hơn những vua chúa trên ngai vàng, cả tháng cả năm tự giam trong phòng thi nghiệm, không hề biết những tiêu khiển của người đời mà thấy thời giờ trôi qua vẫn quả mau, là nhờ thủ tự học tìm tòi của họ.
(Theo Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một nhu cầu thời đại, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2007)
Giải pháp:
Ôn lại lý thuyết về lập luận, bằng chứng sau đó đọc kỹ đoạn văn để xác định
Giải chi tiết:
- Các câu văn thể hiện lập luận trong đoạn văn: Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước.
- Các câu văn thể hiện bằng chứng trong đoạn văn: Một thầy kí, một bác nông phu, bất kì hạng người nào, nếu chịu học hỏi tìm kiếm, cũng có thể cải thiện phương pháp làm việc của mình, và giảng giải những kinh nghiệm của mình cho người khác. Sau cùng, còn gì vui bằng tìm tòi và khám phá Pát-xơ-tơ (Pasteur), Anh-xơ-tanh (Einstein), hai vợ chồng Kiu-ri (Curie) và hàng trăm nhà bác học khác, suốt đời nghèo nàn mà lúc nào cũng mãn nguyện hơn những vua chúa trên ngai vàng, cả tháng cả năm tự giam trong phòng thi nghiệm, không hề biết những tiêu khiển của người đời mà thấy thời giờ trôi qua vẫn quả mau, là nhờ thủ tự học tìm tòi của họ.
Câu 5
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
Dựa vào bài 'Đừng sợ thất bại' theo tác giả Kim Thị Mùa Đông Sách Bài Tập trang 6 và trả lời các câu hỏi:
a. Mục đích của việc viết văn bản trên là gì?
b. Tạo sơ đồ thể hiện ý kiến, lập luận, và bằng chứng trong văn bản.
c. Em nhận xét gì về bằng chứng mà tác giả đưa ra trong văn bản? Việc trình bày bằng chứng như vậy ảnh hưởng như thế nào đến việc đạt được mục đích của văn bản?
d. Liệt kê các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống được thể hiện trong bài Đừng sợ thất bại.
đ. Tại sao tác giả cho rằng thất bại là 'một bước lùi để tiến ba bước'?
e. Theo em, học hỏi từ thất bại sẽ mang lại điều gì cho chúng ta?
Phương pháp giải:
Đọc lại khái niệm và đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một đời sống trong Tri thức Ngữ Văn. Sau đó trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Mục tiêu: thuyết phục người đọc về việc đối mặt và vượt qua thất bại
b. Hãy trả lời câu hỏi
c. Hãy trả lời câu hỏi
- Bằng chứng tác giả đưa ra là một nhân vật nổi tiếng, có nhiều đóng góp, được nhiều người biết đến và thừa nhận, đồng thời cũng là một tấm gương sáng cho việc vươn lên từ thất bại.
- Việc chọn bằng chứng như vậy làm tăng sức thuyết phục cho văn bản, giúp người đọc thêm tin vào bài học vượt qua thất bại.
d. Có thể chỉ ra một số đặc điểm như thể hiện rõ ý kiến của người viết về vấn đề, có lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, lí lẽ và bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
đ. Tác giả cho rằng thất bại là “một bước lùi cho ba bước tiến” vì nếu ta dám đối mặt và học hỏi từ thất bại, thì đó chỉ là một “thành công bị trì hoãn” cho ta nhiều kinh nghiệm, từ đó làm nên những thành công lớn lao hơn trong tương lai.
e. Hãy kết nối với trải nghiệm thực tế của bản thân để trả lời. Có thể nêu một số ý như học hỏi từ thất bại giúp ta có kinh nghiệm sống; giúp ta rèn luyện bản lĩnh sống để trưởng thành, cứng cỏi hơn, giúp ta khám phá những tiềm năng của bản thân, giúp ta thấu hiểu những người xung quanh.