Đề bài: Anh/chị hãy viết bài bình giảng về 8 câu thơ đầu của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
I. Cấu trúc ý
II. Bài mẫu văn
Bài thuyết trình về 8 câu thơ đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
I. Tổ chức Bài thuyết trình về 8 câu thơ đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu (Chất lượng)
1. Bắt đầu
- Giới thiệu về nhà thơ, tác phẩm.
2. Phần thân bài
- Người ở lại, đại diện cho nhân dân Việt Bắc, bắt đầu bằng câu hỏi đầy xúc cảm 'Mình về mình có nhớ ta?'
+ Cách gọi nhau là 'mình - ta' tạo gần gũi, thấu hiểu tình cảm sâu sắc, như hai tình nhân khi chia xa.
- Bốn câu thơ nhưng với hai câu hỏi 'Mình về mình có nhớ ta?', 'Mình về mình có nhớ không?' và bốn từ 'nhớ', người ở lại muốn diễn đạt nỗi lòng đong đầy, xuyên suốt từ tâm hồn, mạnh mẽ và mãnh liệt.
- Đặt mốc thời gian 'mười lăm năm ấy': khoảng thời gian chiến đấu chống Pháp, chống Nhật và ủng hộ Việt Minh, thời kỳ mà người ở và người đi chia sẻ những kỷ niệm quý báu.
- 'Mình về mình có nhớ không?/ Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn': Câu hỏi như lời nhắc nhở rằng Việt Bắc là nguồn cảm hứng vĩnh cửu của Cách mạng, hãy giữ gìn và trân trọng những khoảnh khắc bên nhau.
- Nỗi nhớ lan tỏa trong hai câu cuối, bao phủ cả không gian và thời gian, từ chi tiết nhỏ đến vô cùng rộng lớn (cây - núi - sông - nguồn).
=> Bốn câu thơ đầu thể hiện tâm huyết của người ở lại, sự bồi hồi, lòng tha thiết khi phải chia xa.
b. Tâm huyết của người ra đi:
- Đáp lại lời của người ở lại, người ra đi thể hiện thông qua những hành động cụ thể.
- 'bâng khuâng, bồn chồn' miêu tả tâm trạng của người ra đi: là sự hối tiếc, nhớ nhung khi rời bỏ nhưng cũng là niềm hạnh phúc, sự kỳ vọng vào nhiệm vụ mới.
- Ba từ 'tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn'; mô tả những bước chân ngập ngừng, do dự, giữa việc rời đi và ở lại.
- Hình ảnh của 'áo chàm': hình tượng tượng trưng cho những con người Việt Bắc - những người sống ở vùng núi.
→ Hình ảnh chiếc áo, đơn giản mà sâu sắc, mộc mạc nhưng chứa đựng ý nghĩa sâu sắc của những con người nơi đây, những người đã đóng góp vào chiến công của cuộc kháng chiến.
- 'Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay': thể hiện cảm xúc đầy đủ, lòng của người ra đi, mong muốn nói lên nhiều điều nhưng không biết bắt đầu từ đâu => cảm xúc tràn đầy, tha thiết, lòng bồi hồi của người ra đi.
- Dấu ba chấm ở cuối câu như một dấu câm lặng trong bản nhạc, thể hiện sự bâng khuâng, sâu sắc.
=> Bốn câu thơ là cách diễn đạt của người ra đi, những cảm xúc tràn đầy, lưu luyến không muốn rời xa nhưng vì nhiệm vụ, họ phải tiến lên.
3. Kết luận
- Tổng kết vấn đề
II. Bài mẫu Bình giảng 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu (Chuẩn)
Sau thắng lợi vang dội tại Điện Biên Phủ, khiến cả thế giới xao lạc, hiệp ước Geneva chấm dứt cuộc chiến tranh, đánh dấu sự độc lập hoàn toàn của miền Bắc Việt Nam. Cùng thời điểm ấy, trung ương Đảng và Chính phủ quyết định chuyển căn cứ Cách mạng từ Việt Bắc về Hà Nội, đánh dấu một giai đoạn lịch sử mới. Trong bối cảnh quan trọng đó, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc, tưởng nhớ những chặng đường quan trọng. Toàn bộ tác phẩm là một tấm bức tranh sống động về thời kỳ kháng chiến đầy gian khổ của chiến sĩ Cách mạng và nhân dân Việt Bắc. Tình cảm sâu sắc ấy được thể hiện qua tám câu thơ mở đầu của bài thơ:
'Ta về ta có nhớ mình
Mười lăm năm trôi qua đầy nồng thắm
Ta về ta có nhớ chăng
Nhìn cây, nhớ núi, nhìn sông, nhớ nguồn
Âm thanh tha thiết, cồn cào
Trong hồn bồi hồi, bước chân khắc sâu
Áo chàm, buổi chia tay ngọt ngào
Điều gì nên nói, tay nắm chặt lấy...'
Việt Bắc, một tuyệt phẩm của Tố Hữu, tám dòng thơ ở đầu tác phẩm là hình ảnh sống động về quãng thời gian kháng chiến gian khổ 'bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng' của quân và dân Việt Bắc. Tám dòng thơ nồng nàn, kỹ thuật lục bát hòa mình với giọng hát truyền thống của dân tộc, vẫn là tấm gương sáng của văn hóa ta.
Dòng thơ trải dài như lời ca dao xưa:
'Ta ơi, nhớ thương ta
Cha mẹ mắng chửi, tình thêm trầm'
Đây là lời thơ đậm chất dân gian, vừa gợi nhớ quá khứ, vừa tôn vinh tinh thần chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc, bằng giọng điệu truyền thống tươi mới, gần gũi.
Khám phá mở đầu bằng lời ca tình cảm của đôi lứa, những câu hỏi liên tiếp được đặt ra bởi người ở lại. Tố Hữu tận dụng lời người ở lại như một cách để thể hiện lòng yêu thương và sự kính trọng, gửi đi những kỷ niệm đọng đầy với những tâm hồn chiến khu. Người Việt Bắc tiếp tục xưng hô 'mình - ta', như lời xưng hô của những đôi lứa yêu nhau, thể hiện sự gắn bó sâu sắc như trong dân ca giao duyên ngày xưa. Những câu hỏi tự nhiên như là hơi thở, phản ánh tâm trạng trăn trở của người ở lại đối với người ra đi, không biết liệu người đi có nhớ, có thương người ở lại hay không, như hình ảnh thuyền và bến:
'Bến vẫn đợi thuyền còn nhớ chăng
Thuyền về có dạ khăng khăng đón chờ'.
Những dòng thơ, những câu hỏi của người Việt Bắc như là biểu tượng cho tâm trạng đan xen, vừa lòng đầy bồi hồi, vừa đau đớn. Bởi tất cả cảm xúc và suy nghĩ đều xoay quanh những chiến sĩ Cách mạng đang bước ra xa, khiến cho câu hỏi bấy giờ trở nên quan trọng:
'Ta về ta có nhớ mình
Mười lăm năm đong đầy nồng thắm'
Người Việt Bắc nhắc nhở về những 'mười lăm năm', thời kỳ chúng ta đồng lòng chống Pháp, chống Nhật, và làm nên phong trào Việt Minh. Gần hai thập kỷ đồng hành, liệu người đi và người ở có thể không nghĩ đến, không cảm nhận những xao lạc, những bồi hồi đầy tâm hồn chăng? Nỗi lòng người ở có thể không đau đớn, không nặng nề được chăng?
Vì vậy, trong bốn dòng thơ của mình, người Việt Bắc sử dụng bốn từ 'nhớ'. Nỗi nhớ nặng trĩu trong trái tim người ở, sâu đậm, đong đầy ở nơi tâm can. Giọng thơ rời rạc, nhẹ nhàng như âm thanh thánh thoại của một cô gái trẻ nồng ấm, người Việt Bắc nói rằng:
'Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?'
Câu hỏi như một lời nhắc nhở sâu sắc của người Việt Bắc gửi đến những người ra đi, Việt Bắc là cội nguồn của kháng chiến, của Cách mạng. Mười lăm năm đã qua, vẫn như vậy, những người ra đi hãy giữ gìn và ghi nhớ những khoảnh khắc bên nhau. Không gian trong câu thơ cuối mở rộng, không giới hạn trong vùng núi rừng Tây Bắc, mà trải rộng ra khỏi, từ không gian đến thời gian, từ 'cây', 'núi', đến 'sông', và 'nguồn'. Đó là biểu tượng cho nỗi nhớ sâu sắc của người Việt Bắc đối với những người ra đi, đồng thời là lời nhắc nhở ấm áp từ người ở lại. Tất cả hiện hữu trong lời đối đáp của người Việt Bắc đầy thấu cảm.
Hơn mười lăm năm gắn bó với cuộc kháng chiến, giờ đây người Việt Bắc và chiến sĩ Cách mạng phải chia xa. Nỗi lòng, tình cảm và yêu thương trỗi dậy trong người ở lại biến thành những câu hỏi, những suy tư. Như nàng Kiều đã xa xôi mười lăm năm, với bao biến cố, chiến khu và Cách mạng cũng trải qua những thăng trầm để giờ đây rời bỏ, mang theo bao kỷ niệm.
Đáp lại tình cảm sâu sắc của người ở lại, những chiến sĩ Cách mạng cất lên lời từ tận đáy lòng mình:
'Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồi hồi bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...'
Người ra đi đáp lại những câu hỏi của người ở lại bằng những hành động cụ thể. Thời gian gắn bó làm họ hiểu nhau từ tâm cảm đến tấm lòng. Tiếng hát vang vẳng bên 'cồn' như lời chia tay của người Việt Bắc dành cho người ra đi. Mỗi tiếng hát dìu dắt làm tâm hồn người ra đi càng bồi hồi, bước chân càng rộn ràng. Tố Hữu sử dụng 'bâng khuâng', 'bồn chồn' để miêu tả tâm trạng của những người ra đi, lưu luyến, nhớ thương, đầy bức bối với những người ở lại. Họ vui mừng vì chiến công của Cách mạng, nhưng cũng bồi hồi và trải lòng với quê hương thứ hai - Việt Bắc. Tiếng bước chân giục giã trên đường đi, trong khi tâm hồn vấn vương ở lại, trong tiếng hát vọng lên. Sự ngập ngừng, dùng dằng nửa đi nửa ở của những chiến sĩ là hiển nhiên, mười lăm năm gắn bó không phải là thời gian ngắn ngủi để rời đi mà không cảm nhận.
Tố Hữu sử dụng hình ảnh 'áo chàm' trong câu thơ này, tượng trưng cho những người Việt Bắc, những cư dân miền núi chân chất, mộc mạc. Chiếc áo nâu chàm đơn giản nhưng sâu sắc, gợi nhớ về những đóng góp lớn của họ trong cuộc kháng chiến.
'Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...'
Người ra đi và người ở lại cảm nhận bâng khuâng, luyến lưu, và tay trong tay, họ không thể bày tỏ hết lời. Câu thơ là lời bày tỏ nỗi lòng, những cảm xúc sâu sắc của cả hai bên. Dấu ba chấm cuối câu thể hiện sự im lặng trong biển cảm xúc, những điều không thể diễn đạt bằng lời.
Bốn câu thơ của người ra đi là sự chân thành của chiến sĩ Cách mạng, chứa đựng những tâm tư khi phải rời chiến khu. Dù nhiệm vụ mới đang chờ đợi, họ không thể giấu kín những cảm xúc sâu sắc. Ra đi vì đất nước, những kí ức yêu thương ở đây sẽ mãi mãi trong tâm hồn họ.
Tám đoạn thơ ngắn ngủi ấy đã giữ lại bao nhiêu cảm xúc của những người rời bỏ và những người ở lại. Bằng cách kể chuyện như một sự gặp gỡ lãng mạn giữa hai tâm hồn, Tố Hữu đã hiện thực hóa sự nhớ nhung, sâu sắc của những người rời đi và những người ở lại. Nhịp điệu thơ chậm rãi, hình thức thơ lục bát truyền thống cùng với những hình ảnh đẹp khiến người đọc không thể không bị cuốn hút bởi những dòng thơ tinh khôi ấy.
Tám đoạn thơ đong đầy tình cảm của người dân Việt Bắc và các chiến sĩ Cách mạng. Tố Hữu với tài năng của mình đã giúp chúng ta hiểu rõ trái tim của nhân dân Việt Bắc, những ký ức, những hồi ức về một thời kỳ khó khăn, làm cho chúng ta phải trân trọng, phải ghi nhớ những người dân và những anh hùng đã hy sinh để chúng ta có ngày hôm nay.
"""---KẾT THÚC""""-
Không chỉ tám đoạn thơ đầu chứa đựng nhiều hình ảnh đẹp và tinh tế, mỗi câu thơ trong bài thơ Việt Bắc đều mang đến những trạng thái, những cảm xúc rất cảm động. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết khác như Ấn tượng về bức tranh tứ bình trong tác phẩm thơ Việt Bắc, Phân tích ký ức của người cán bộ Cách mạng về quá khứ của Việt Bắc trong bài thơ Việt Bắc, Phân tích 8 câu thơ đầu trong bài thơ Việt Bắc để minh chứng cho quan điểm..., Phân tích đoạn thơ sau: 'Mình về mình có... mái đình, cây đa' trong bài thơ Việt Bắc để hiểu rõ hơn về tác phẩm Việt Bắc nhé!