Bài học 7B: Âm thanh cuộc sống trong sách Tiếng Việt lớp 5 VNEN
Phần A. Các hoạt động cơ bản
(Trang 72 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) 1. Quan sát hình ảnh về đập thuỷ điện Hoà Bình dưới đây:
(Trang 73 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) 2 - 3 - 4. Đọc, giải nghĩa, và rèn luyện kỹ năng đọc
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) 5. Thảo luận và trả lời các câu hỏi
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) (1) Các chi tiết nào trong bài thơ làm cho chúng ta nghĩ đến một đêm trăng yên bình?
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) (2) Điều gì trong bài thơ mô tả một đêm trăng yên bình nhưng vẫn tràn ngập sức sống, vẫn sôi động như dòng sông?
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) (3) Những hình ảnh nào trong bài thơ cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa con người và tự nhiên trong đêm trăng trên sông Đà?
Gợi ý: Tìm những câu thơ mô tả âm nhạc (cũng là tâm trạng, cảm xúc của con người) hòa vào khung cảnh đêm trăng trên dòng sông Đà.
Trả lời
(1) Những chi tiết mô tả một đêm trăng yên bình: cả sân công trường im lìm bên dòng sông; những cột đèn cao chót vót ngước nhìn lên trời; những chiếc xe ủi, xe ben ngủ say bên nhau.
(2) Đêm trăng yên bình nhưng cũng rộn ràng vì tiếng nhạc của cô gái Nga, vì dòng sông nhấp nhô dưới ánh trăng.
(3) Hình ảnh đẹp thể hiện sự gắn kết giữa con người và tự nhiên trong đêm trăng bên sông Đà được thể hiện qua câu thơ:
Chỉ còn âm nhạc đàn vang vọng
Dưới ánh trăng sáng lấp lánh trên dòng sông Đà
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) 6. Tìm các câu thơ sử dụng phép nhân hoá và giải thích tác dụng của việc sử dụng phép nhân hoá trong miêu tả cảnh vật.
Trả lời
Các câu thơ sử dụng phép nhân hoá là:
- Cả sân trường im lìm bên dòng sông
- Những cột đèn cao chót vót nhìn lên trời suy tư
- Các chiếc xe ủi và xe ben nằm nghỉ bên nhau nhưng sóng lớn
- Biển sẽ nổi lên đứng ngơ ngác giữa cao nguyên
- Dòng sông Đà phân chia ánh sáng thành vô số hình dạng
Tác dụng của phép nhân hoá là: tạo ra hình ảnh sống động, gần gũi với trải nghiệm của con người.
Phần B. Các hoạt động thực hành
(Trang 74 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) 1. Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một di sản vô giá của Việt Nam.
Vẻ đẹp của Hạ Long chủ yếu bắt nguồn từ sự kỳ vĩ của thiên nhiên. Trên diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô, tạo thành một cảnh quan như thiên đường. Có những đảo cao vút như bức tường vững chãi, ngăn cản sóng lớn, nối liền biển và trời. Có những đảo trải dài, mỗi hòn biệt lập như những quân cờ trên biển. Tùy thuộc vào sự phân bố, mặt nước của Vịnh Hạ Long có thể mở rộng hoặc thu hẹp, tạo thành những hồ, vũng, hoặc bị kẹp giữa hai dãy đảo như một dòng suối, hoặc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.
Thiên nhiên ở Hạ Long không chỉ kỳ vĩ mà còn duyên dáng. Sự duyên dáng của Hạ Long chính là sự tươi mới của sóng nước và sự rạng rỡ của thiên nhiên. Sóng nước ở Hạ Long luôn trong xanh quanh năm. Đất trời ở Hạ Long luôn tỏa sáng vào bốn mùa. Bốn mùa ở Hạ Long đều mang trên mình một màu xanh tươi: xanh của biển, xanh của núi, xanh của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, luôn trẻ trung và phơi phới.
Mỗi mùa ở Hạ Long đều có sự đặc biệt riêng, thu hút lòng người. Mùa xuân ở Hạ Long là mùa của sương mù và cá mực. Mùa hè ở Hạ Long là mùa của gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu ở Hạ Long là mùa của trăng và tôm hùm... Nhưng mùa hè vẫn là mùa đẹp nhất ở Hạ Long. Khi dạo bước bên bờ Hạ Long vào những ngày hè, ta cảm thấy như được mở cửa sổ ra trước cánh cửa gió. Cơn gió êm ái như làn hơi ru, như quạt lớn phần làm dịu đi cái oi bức của biển. Trong tiếng gió, ta nghe tiếng sóng vỗ, tiếng ve kêu và cả tiếng cười, tiếng ồn ào từ những hoạt động của con người. Những âm thanh của cuộc sống tụ về, theo gió vang vọng.
Núi non và sóng nước tươi đẹp của Hạ Long là một phần của cảnh đẹp tự nhiên của Việt Nam, mà nhân dân từ thế hệ này sang thế hệ khác đã luôn giữ gìn.
(Trang 75 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) a. Xác định phần mở đầu, phần chính và phần kết bài của bài văn trên.
(Trang 75 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) b. Phần thân bài bao gồm bao nhiêu phần? Mỗi phần miêu tả về điều gì?
(Trang 75 của sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) c. Vai trò của các đoạn văn in đậm trong mỗi phần và trong toàn bài là gì?
Trả lời
a. Các phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên là:
• Mở bài: Bắt đầu từ 'Vịnh Hạ Long là một ... của đất nước Việt Nam'.
• Thân bài: Bao gồm từ 'Cái đẹp của Hạ Long ... vang vọng'.
• Kết bài: Kết thúc bằng 'Núi non, sóng nước ... mãi mãi giữ gìn'.
b. Phần thân bài bao gồm 3 đoạn. Mỗi đoạn mô tả một đặc điểm của Vịnh Hạ Long
• Đoạn 1: Bắt đầu từ 'Cái đẹp của Hạ Long ... dải lụa xanh.'
=> Đoạn này mô tả vẻ kì vĩ của thiên nhiên tạo nên vẻ đẹp độc đáo của Vịnh Hạ Long.
• Đoạn 2: 'Thiên nhiên Hạ Long ... cũng phơi phới'.
=> Miêu tả về vẻ đẹp duyên dáng của Hạ Long.
• Đoạn 3: 'Tuy bốn mùa … ngân lên vang vọng.'
=> Mô tả về những đặc điểm riêng biệt và hấp dẫn của mỗi mùa trong Hạ Long.
c. Các câu văn in đậm ở đầu mỗi đoạn, là câu chủ đề của đoạn văn và có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng hợp cả đoạn văn.
(Trang 75 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Chọn câu mở đoạn phù hợp với đoạn văn dưới đây:
[...] Phía nam của dãy Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, mây trắng bao phủ quanh năm. Phía trên những đỉnh núi cao là những khu rừng rậm rạp. Có nhiều vùng rừng nguyên sinh từ thời xa xưa vẫn chưa chạm đến bởi dấu chân con người.
Câu mở đoạn:
a. Tây Nguyên là vùng đất núi non hùng vĩ.
b. Tây Nguyên có những ngọn núi cao vút, rừng nguyên sinh bao la.
c. Đến Tây Nguyên là đến với mảnh đất của những khu rừng hoang dã.
Trả lời
Câu mở đầu phù hợp nhất cho đoạn văn trên là:
Đáp án: b. Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.
Ta có đoạn văn hoàn chỉnh sau:
Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn. Phía nam của dãy Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng bao phủ đỉnh núi. Dọc theo những đỉnh núi cao là những khu rừng rậm rạp. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ thời xa xưa vẫn chưa hề có dấu vết của con người.
(Trang 76 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 4. Nghe thầy cô kể chuyện Cây cỏ nước Nam
(Trang 76 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. Dựa vào tranh và lời thuyết minh dưới tranh, mỗi em kể lại một đoạn câu chuyện?
Trả lời
+ Tranh 1 : Tuệ Tĩnh giảng giải cho học trò về cây cỏ nước Nam tại hai ngọn núi Nam Tào, Bắc Đẩu.
+ Tranh 2 : Tuệ Tĩnh kể lại khi giặc Nguyên xâm lược chiếm nước ta. Quân dân nhà Trần tập luyện để chuẩn bị chống giặc Nguyên.
+ Tranh 3 : Nhà Nguyên cấm bán thuốc men cho nước ta. Điều này đáng lo ngại vì khi giáp trận tất cả có người bị thương và đau ốm.
+ Tranh 4 : Quân dân nhà Trần chuẩn bị thuốc men cho cuộc chiến đấu. Các thái y đã truyền bá khắp mọi miền quê cách chữa bệnh trong dân gian bằng cây cỏ thông thường. Từ đó, cây thuốc mọc lên khắp nơi, mọi người cùng trồng và thu hái thuốc.
+ Tranh 5 : Cây cỏ nước Nam đã góp phần làm cho binh sĩ trở nên khỏe mạnh.
+ Tranh 6 : Tuệ Tĩnh và học trò đã phát triển cây thuốc Nam. Theo ý nguyện của thầy, tất cả học trò đã cam kết tuân thủ con đường của thầy: sử dụng thuốc Nam để chữa bệnh người dân Nam.
(Trang 76 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 6. Kể tóm tắt câu chuyện Cây cỏ nước Nam
Gợi ý:
• Câu chuyện có những nhân vật nào?
• Danh y Nguyễn Bá Tĩnh đã dẫn những học trò của mình đi đâu?
• Ông đã kể cho các học trò nghe chuyện gì?
• Ông nói với các học trò ý nguyện gì của mình?
• Cho đến giờ, cây cỏ nước Nam đã có ích lợi ra sao?
Trả lời
Cây cỏ nước Nam
Nguyễn Bá Tĩnh, hay còn gọi là Tuệ Tĩnh, là một danh y trong thời đại của nhà Trần. Một lần, ông dẫn theo các học trò đi vượt qua vùng Phả Lại để đến núi Nam Tào và Bắc Đẩu, hai ngọn núi cao và uy nghiêm, đối mặt với một dải sông nước nguy hiểm. Dọc theo hai bên con đường dẫn lên núi là những bụi sâm nam mọc lá to như bàn tay, những bụi cây đinh lăng mọc lá xanh mướt, và những bụi cam thảo nam leo bám vào mặt đường.
Dừng chân bên dốc núi, ông trầm ngâm nói với các học trò:
- Chúng ta đã đến đây để tôi chia sẻ với các con những suy nghĩ đã nảy nở trong tâm trí tôi suốt nhiều năm qua.
Vài học trò nhíu mày nghi ngờ:
- Chắc chắn là điều gì đó rất quan trọng mà thầy mới phải suy nghĩ suốt nhiều năm như vậy.
Nguyễn Bá Tĩnh lắc đầu:
- Những điều ta sắp chia sẻ với các con không lớn như núi Thái Sơn, cũng không xa như biển Bắc Hải, mà nó nằm ngay dưới chân các con, trong tầm tay của các con.
Tất cả học trò đều im lặng, chỉ có một người trưởng tràng cẩn thận nói:
- Thưa thầy, điều thầy muốn chia sẻ có phải là về những cây cỏ ở dưới chân...-
- Đúng vậy, ta muốn nói về những thân cây và sợi cỏ mà hàng ngày các chơi chơi xổ sốu giẫm lên... Chúng chính là một đội quân mạnh mẽ, góp phần vào chiến thắng của các anh hùng như Hưng Đạo Vương trong cuộc chiến chống lại giặc Nguyên xâm lược.
Rồi ông tiếp tục kể:
- Trong thời điểm đó, giặc Nguyên đang quan sát nước ta. Vua và quan lại nhà Trần đều cực kỳ cẩn trọng trong việc bảo vệ biên giới. Ngoài việc huấn luyện dân binh, triều đình còn tập trung vào việc rèn vũ khí, sẵn sàng với voi ngựa, lương thực, thuốc men... Tuy nhiên, từ lâu nhà Nguyên đã cấm vận chuyển thuốc men và các vật dụng cần thiết xuống phân phối cho nhân dân miền Nam. Khi gặp chiến trận, có nhiều người bị thương và đau ốm, nhưng không có thuốc để chữa trị. Không chần chừ, các thầy y đã lan tỏa khắp nơi học cách chữa bệnh theo phương pháp dân gian với cây cỏ thông thường. Từ đó, các vườn thuốc mọc lên khắp mọi nơi. Núi Nam Tào và Bắc Đẩu chính là hai đỉnh núi chứa đựng bí quyết y học của các vua Trần xưa. Cây cỏ nước Nam đã góp phần làm cho binh sĩ trở nên mạnh mẽ, bền bỉ, khoẻ mạnh, và kiên cường trong cuộc chiến chống lại kẻ thù mạnh mẽ hơn hàng chục lần, và lớn hơn hàng trăm lần...
Khi kể đến đây, Nguyễn Bá Tĩnh chậm rãi thêm:
- Mỗi khi suy nghĩ, ta lại càng trân trọng từng cây, từng cỏ trên đất non, đó là di sản quý báu mà tổ tiên để lại. Ta quyết định theo đuổi dấu chân của những người đi trước để từ nay về sau, dân ta có thể sử dụng thuốc Nam để chữa trị cho người Nam. Ta muốn truyền lại ý nguyện này cho các con.
Theo con đường mà danh y Tuệ Tĩnh đã đi, cho đến nay, hàng trăm loại thuốc đã được rút từ cây cỏ nước Nam, hàng nghìn phương pháp chữa bệnh đã được tổng hợp từ kiến thức y học dân gian để cứu người.
- Trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện -
• Câu chuyện ca tụng điều gì về danh y Nguyễn Bá Tĩnh?
• Câu chuyện nhắc nhở chúng ta điều gì?
Trả lời
-Câu chuyện ca tụng về danh y Nguyễn Bá Tĩnh là về một bậc thầy thuốc lỗi lạc, yêu nước và nhân dân, nhiệt huyết với nghề nghiệp của mình.
-Câu chuyện nhắc nhở ta về sự quý giá của thiên nhiên, vốn luôn mang lại những điều tốt lành cho con người. Cây cỏ nước Nam là nguồn tài nguyên quý báu, chúng ta cần bảo vệ và phát triển chúng.
C. Hoạt động ứng dụng
(Trang 77 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Thăm hỏi người thân về một số loại cây thuốc Nam và công dụng của chúng
Trả lời
1. Lá lốt
Lá lốt, còn được gọi là Piper lolot C. DC, thuộc họ tiêu, là loài thực vật thân thảo sống lâu năm có khả năng sống tốt.
Ngoài việc được sử dụng trong ẩm thực, lá lốt còn có tác dụng trong Đông y. Theo Đông y, lá lốt có vị nồng, tính ấm, có tác dụng ôn trung, tán hàn, chữa bệnh về xương khớp, đầy hơi khó tiêu và kích thích ra mồ hôi tay. Theo Tây y, lá và thân cây lá lốt chứa nhiều tinh dầu và alcaloid.
Đã lâu rồi, trong Đông y đã sử dụng lá lốt để điều trị các vấn đề liên quan đến xương khớp, đặc biệt là khi thời tiết lạnh. Lá lốt sau khi phơi khô hoặc rang vàng có thể nấu thành nước hoặc kết hợp với các loại thảo dược khác trong Đông y giúp giảm triệu chứng đau nhức xương khớp, thần kinh tọa, thoái hóa cột sống, và bệnh Gout.
2. Lô hội (Cây nha đam)
Lô hội, tên khoa học Aloe spp, còn được gọi là nha đam hay lưu hội, có nhiều tác dụng như làm mát, tăng cường hệ miễn dịch, giảm mệt mỏi, chăm sóc da, và hỗ trợ tiêu hóa.
Cây nha đam chứa nhiều vitamin A, B, C, E, chất chống oxy hóa và chất chống viêm, giúp ngăn chặn và giảm viêm khớp. Một số thông tin cho thấy nha đam có thể được sử dụng để điều trị bệnh khớp, nhưng thực tế, việc sử dụng nha đam chỉ giúp giảm đau và viêm tạm thời, không phải là phương pháp chữa trị vĩnh viễn cho bệnh.
Nhiều chủ đề khác đang thu hút sự quan tâm của nhiều người