Bài học Tiếng Việt lớp 5 VNEN: Đất lành của chim đậu
Phần A. Các hoạt động cơ bản
(Trang 109 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) 1. Quan sát tranh và trò chuyện với bạn bè trong nhóm.
Bạn nhận thấy gì từ hình vẽ?
• Mô tả về màu sắc của cây cối và bầu trời trong bức tranh như thế nào?
• Bạn nghĩ gì sẽ xảy ra nếu tất cả cây xanh đều bị chặt hạ?
Trả lời:
• Trong bức tranh, có những đứa trẻ đang vui chơi dưới gốc cây cao lớn, và trên cây có những chú chim đang xây tổ.
• Trong bức tranh, cây xanh um tùm, bầu trời rộng mở với những đám mây trôi nhẹ. Mặt trời từ xa bắt đầu lên cao.
(Trang 109 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) 2. Nghe giáo viên (hoặc bạn) đọc truyện: Chuyện về một khu vườn nhỏ
(Trang 3 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) 3. Lần lượt đọc từ và giải nghĩa: săm soi, cầu viện
(Trang 110 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) 4. Cùng nhau đọc
(Trang 110 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) 5. Thảo luận và trả lời câu hỏi
(Trang 110 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 1: Bé Thu thường làm gì khi ra ban công?
(Trang 110 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 2: Các loài cây trên ban công nhà Thu có điểm gì đặc biệt?
(Trang 111 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 3: Thu mời bạn lên ban công nhà mình để làm gì?
(Trang 111 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 4: Em hiểu câu “Đất lành chim đậu” ý nói gì? Hãy chọn ý đúng nhất để trả lời:
a. Chỉ nơi có đất tốt thì chim chóc mới tới xây tổ.
b. Nơi yên bình, hòa mình trong thiên nhiên và có nhiều sinh vật sống.
c. Nơi mà chim đậu chính là nơi tốt lành.
Trả lời:
1. Bé Thu thường ra ban công để thưởng thức vẻ đẹp của vườn cây và lắng nghe những lời giảng của ông về từng loại cây.
2. Đặc điểm đặc biệt của mỗi loài cây trong nhà của Thu: Cây quỳnh giữ nước nhờ lá dày; cây hoa ti gôn leo trèo và những sợi rễ mềm mại theo gió; cây hoa giấy bị vòi ti gôn bám chặt; cây đa Ân Độ liên tục ra những búp đỏ hồng nhọn và mở ra những chiếc lá nâu lớn khi trưởng thành.
3. Thu mời bạn lên ban công nhà mình để bạn xác nhận rằng ban công của mình chính là một vườn.
4. Em hiểu 'đất lành chim đậu' ý nói là: b. Nơi yên bình, tươi đẹp, nơi mà nhiều người đến để làm việc và sống.
6. Khám phá về các loại đại từ xưng hô.
(Trang 111 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu 1: Điền các từ xưng hô được in đậm dưới đây vào ô thích hợp trong phiếu học tập.
Trong ngày xưa, có một cô gái tên Hơ Bia, xinh đẹp nhưng lại rất lười, và cô không biết trân trọng cơm gạo.
Một ngày nọ, Hơ Bia ăn cơm một cách bừa bãi, làm cơm đổ ra khắp nơi. Khi thấy điều này, cơm gạo nói:
- Chị đẹp là nhờ vào cơm gạo, sao lại coi thường chúng tôi như vậy?
Hơ Bia tức giận đáp lại:
- Sắc đẹp của ta là do cha mẹ dạy dỗ, không phải nhờ vào các ngươi đâu.
Sau khi nghe được những lời này, thóc gạo cảm thấy tức giận. Đêm đen, chúng quyết định rời đi, rủ nhau cùng lên rừng.
Trả lời:
Từ người nói dùng để tự chỉ mình | Từ người nói dùng để chỉ người nghe | Từ chỉ người hay vật được người nói nhắc tới |
chúng tôi, ta | chị, chị, các ngươi | chúng |
(Trang 111 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 2: Cách mà các nhân vật trong đoạn truyện trên sử dụng từ để xưng hô thể hiện thái độ của họ như thế nào?
Trả lời:
Cách mà Cơm và Hơ Bia sử dụng từ để xưng hô đã phản ánh thái độ của họ như sau:
• Cơm: khiêm tốn, tôn trọng người nghe.
• Hơ Bia: tự cao, coi thường người nghe.
(Trang 111 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 3: Ghi lại các từ em sử dụng để xưng hô trong phiếu học tập:
• Với giáo viên
• Với phụ huynh
• Với anh chị em
• Với bạn bè
Trả lời:
Đối tượng giao tiếp | Từ người nói dùng để chỉ mình | Từ người nói dùng để chỉ người khác |
---|---|---|
Thầy giáo, cô giáo | Em, con, trò | Thầy, cô |
Bố, mẹ | con | U, má, ba, bố, mẹ, bầm, tía |
Anh, chị | Em hoặc tên mình | Anh, chị, anh hai, chị hai |
Em nhỏ | Anh, chị | em |
Bạn bè | Tớ, mình bạn, cậu, tên của mình | Bạn, cậu, đằng ấy |
Phần B. Thực hiện
(Trang 112 sách Ngữ Văn lớp 5 VNEN Tập 1) Câu hỏi 1:
Tìm các từ xưng hô trong đoạn truyện sau và ghi vào vở:
Mùa thu đã về, hơi se lạnh. Bên bờ sông, một chú rùa đang nỗ lực rèn luyện kỹ năng chạy. Một chú thỏ nhìn thấy và không kìm được cười ha ha:
- Thật là chậm chạp như con rùa mà cũng muốn tập chạy à!
Rùa đáp:
- Đừng chế nhạo tôi! Hãy thử đua với tôi xem ai nhanh hơn!
Thỏ bất ngờ:
- Rùa dám đua với thỏ à? Ta đồng ý đấu với anh một nửa quãng đường đó.
Đáp án
Các từ nhân xưng được sử dụng trong đoạn truyện là:
Chàng
Ta
Người
Bà con
(Trang 112 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Câu 2: Trang 112 sách VNEN tiếng Việt 5
Phân tích thái độ, tình cảm của các nhân vật trong đoạn truyện ở bài tập 1 thể hiện qua các từ nhân xưng và ghi vào bảng học tập
Đáp án
Nhân vật | Đại từ | Thái độ |
---|---|---|
Rùa | Tự xưng: Tôi | Tự trọng |
Gọi thỏ: Anh | Lịch sự và đúng mực | |
Thỏ | Tự xưng: Ta | Kiêu căng, tự đắc |
Gọi rùa: Chú em | Coi thường, không tôn trọng người đối thoại |
(Trang 113 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Câu 3: Trang 113 sách VNEN tiếng Việt 5
Chọn các từ nhân xưng tôi, nó, chúng ta phù hợp với mỗi chỗ trống:
Bồ Chao bàng hoàng kể với các bạn: .
- .... và Tu Hú đang bay dọc theo một con sông lớn, bỗng Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời”. Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối liền chạy vút tận mây xanh. Nó giống như một cái cầu xe lửa phát triển không phải bắc qua sông, mà mọc lên trên bầu trời cao.
Thấy như vậy, Bồ Các mới trả lời một tiếng rồi từ từ nói:
- ..... cũng đã từng bay qua cái trụ đó. ..... cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà ..... thường gặp. Đó chính là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thật, vui mừng thở phào. Ai cũng cười lớn vì thấy Bồ Chao đã quá kinh hoàng.
Đáp án
Bồ Chao hoảng hốt kể với bạn bè: .
- Tôi và Tu Hú đang bay dọc theo một con sông lớn, đột nhiên Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời”. Tôi nhìn lên. Phía trước là những ống thép dọc ngang nối liền chạy vút tận mây xanh. Nó giống như một cái cầu xe lửa rộng lớn không phải qua sông, mà đứng trên bầu trời cao.
Nhìn thấy vậy, Bồ Các lên tiếng rồi nói một cách thong thả:
- Tôi cũng đã từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường thấy. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thật, vui mừng thở phào. Ai cũng cười lớn vì thấy Bồ Chao đã quá kinh hoàng.
(Trang 113 Sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) Bài 4: Trang 113 sách Tiếng Việt 5
Lắng nghe giáo viên đọc và ghi vào vở: Quy định bảo vệ môi trường
Trả lời
Mục 3, điều 3
'Việc bảo vệ môi trường' là hành động giữ gìn môi trường sạch đẹp, phòng chống và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó với các sự cố môi trường; xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tiết kiệm, bảo vệ sự đa dạng sinh học.
Sự cố: hiện tượng hoặc sự kiện bất thường và không mong muốn xảy ra trong quá trình hoạt động.
(Trang 114 Sách Ngữ Văn 5 VNEN Tập 1) Bài 5: Trang 114 sách Tiếng Việt 5
lắm | lấm | lương | lửa |
nắm | nấm | nương | nửa |
trăn | dân | răn | lượn |
trăng | dâng | răng | lượng |
lắm: lắm điều, lắm của | lấm: lấm tấm, lấm bùn | Lương: lương hưu, lương khô, lương thực, lương tâm | lửa: ngọn lửa, khói lửa, lửa tình |
nắm: nắm tay, nắm cơm, nắm đấm | nấm: nấm hương, nấm rơm, nấm kim chi | Nương: nương ngô, nương khoai, nương nhờ | nửa: nửa đêm, nửa chừng |
Trăn: con trăn, trăn trở n | Dân: dân làng, nhân dân, dân chủ, dân quân, dân dã | Răn: răn dạy, khuyên răn, răn đe | lượn: lượn lờ, bay lượn, chao lượ |
Trăng: trăng khuyết, trăng tròn, trăng hoa | Dâng: dâng trào, dâng tặng, dâng biếu | Răng: răng cửa, răng sữa, răng sâu | lượng: trọng lượng, lượng giác, độ lượng |