Giải đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 29/04/2021
Phân tích đề bài
Dạng bài: Biểu đồ cột (bar chart)
Đối tượng đề cập: số kilometers từng loại phương tiện giao thông
Thì sử dụng: quá khứ đơn
Phân tích chi tiết:
Đoạn tổng quát:
Nhìn chung, tổng số kilometer của các phương tiện tăng
Ngoại trừ Bicycle và Bike, số kilometers của các loại phương tiện khác đều tăng
Bus và Rail chạy qua được nhiều kilometers nhất so với các phương tiện còn lại.
Đoạn thân bài 1: Bus & Rail
Năm 1990, số liệu của Bus là cao nhất, theo sau bởi Rail
Năm 2000, số liệu của cả Bus và Rail đều tăng tới cùng mức ngang nhau
Đoạn thân bài 2: Bicycle, Bike & Air + Total
Số liệu của Bicycle, Bike & Air khá thấp. Trong số này, Bike có số kilometer cao nhất năm 1990
Trong khi số kilometer của Bicycle và Bike giảm, số liệu của Air tăng
Tổng kilometer của các phương tiện tăng ở năm 2000.
Bài mẫu tham khảo
The bar graph compares the distances travelled by people in the UK using different means of transport in 1990 and 2000.
Overall, the total distance travelled by all modes of transport combined increased. The figures for bus and rail were significantly higher in both years compared to bicycles, motorbikes, and air travel.
In 1990, the figure for kilometres travelled by bus was highest, at around 40 billion kilometres, followed by rail with a slightly lower figure. By the year 2000, the distances covered by these two modes increased to the same level, each with approximately 45 billion kilometers.
The amount of kilometres travelled by bicycles, motorbikes and air transport, was incredibly low in 1990, with motorbikes covering the most distance of the three modes at around 10 billion passenger kilometers. In 2000, the figure for air travel rose to about 10 billion kilometers, in contrast to the decline seen in the other two modes. Finally, the total passenger kilometres increased from 100 billion to 112.5 billion kilometers in 2000.
[Estimated band 7]
Từ vựng
- mode of transport: phương tiện giao thông
Giải đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 29/04/2021
Analyzing the topic
Dạng câu hỏi: Đây là dạng thảo luận hai luồng ý kiến trái chiều. Đối với dạng đề này, thí sinh cần phải tìm ra cơ sở hình thành cả hai luồng ý kiến này và đưa ra qua điểm cá nhân về chủ đề đang được bàn đến.
Yêu cầu đề:
Thí sinh cần đưa ra lý do chứng minh cho hai ý kiến khác nhau:
Tại sao bố mẹ làm việc nên cho giao nhiệm vụ chăm sóc con em cho những thành viên khác trong gia đình, như ông bà.
Tại sao bố mẹ nên gửi con em đến các trung tâm chăm sóc.
Sau đó thí sinh đưa ra quan điểm cá nhân về chủ đề này. Cách tốt nhất là chọn ủng hộ một bên ý kiến hơn là bên còn lại.
Detailed outlining
Step 1: Introduction: Mở bài giới thiệu chủ đề (bằng cách paraphrase lại đề bài) và đưa ra quan điểm cá nhân ngay mở bài.
Step 2: Body 1: Đoạn thân bài thứ nhất bàn luận về những lợi ích của gửi con em đến các trung tâm chăm sóc trẻ nhỏ
1st Idea : Những nhân viên ở trung tâm đã được đào tạo và có chuyên nghiệp trong việc chăm sóc trẻ nhỏ
Support 1: Như vậy, họ có kinh nghiệm trong việc chăm sóc trẻ nhỏ và đáp ứng các nhu cầu của các em.
Support 2: Ví dụ trong các trường hợp khẩn cấp như trẻ nhỏ bị nghẹn đồ ăn, hay bị suyễn, những nhân viên biết cách xử lý để đảm bảo an toàn cho các em.
2nd Idea: Những trung tâm chăm sóc trẻ nhỏ này tạo ra môi trường sinh hoạt chung cho nhiều trẻ em.
Support 1: Trẻ em có nhiều cơ hội kết bạn với các bạn xung quanh qua những hoạt động thường ngày như ăn, ngủ, chơi.
Support 2: Việc này giúp các em nhỏ quen dần với việc không phụ thuộc vào bố mẹ và biết thích nghi vào cộng động. Điều này giúp các em dễ chuyển giao hơn vào môi trường trường học sau này.
Step 3: Body 2: Đoạn thân bài thứ hai nói về những lợi ích của việc gửi gắm con em cho các thành viên khác trong gia đình như ông bà.
1st Idea: Vì cùng máu mủ với nhau, nên các thành viên lớn tuổi trong gia đình sẽ trông nom và nâng niu con em cẩn thận hơn.
Support: Ông bà luôn hay trông nom cháu của mình hết mực. Ví dụ điển hình là việc hay cho cháu ăn nhiều hơn thường lệ.
2nd Idea: Ở bên cạnh các thành viên sẽ an toàn cho con em hơn và đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của các em
Support: Khoảng thời gian ấu thơ ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của trẻ em, mãi đến tân mức độ trường thành. Nếu trẻ em bị ngược đãi ở độ tuổi này, sự trưởng thành của các em sẽ dễ bị ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy nên sự chăm sóc các em ở độ tuổi này nên được giao cho các thành viên trong gia đình.
Step 4: Conclusion: Kết bài khẳng định lại quan điểm cá nhân.
Referential model composition
Nowadays, working parents often have long, inflexible working hours and thus find it hard to manage the time to take care of their younger children during the day. While some parents place their trust in childcare centres, others think that family members, like grandparents, would be more suitable for the job. Personally, I agree more with the latter approach.
On the one hand, it is understandable why parents would entrust daycare centres with their children. To begin with, the staff of such centres are often professionals who have already had formal training and years of experience in dealing with kids. For example, in emergency cases, such as when a child chokes on his food or has an asthma attack, the staff would know the appropriate procedures for dealing with such problems, thereby ensuring the safety of the child. Furthermore, as daycare centres offer a dynamic environment for children to come together and interact, children there can easily develop friendships with each other as they participate in activities together. This, in turn, helps children for their later transition to school as it helps them to become less attached to their parents while they slowly learn to fit in with a community.
On the other hand, I still believe that relatives and older family members are better at attending to working parents’ children. The main reason for this is that being of the same blood compels the older generations to look after their young family members in the most loving and protective manner. In fact, grandparents will often go out of their way to ensure the children’s physical and emotional well-being. This is evidenced already by the clichéd, yet true stereotype of grandparents overfeeding their grandchildren in every meal for good measure. Also, pyschological studies have shown that the early childhood of each child powerfully shapes them until their adulthood and thus should be safeguarded from any abusive behaviours, like bullying or sexual abuse. As such, family members are more reliable when it comes to childcare.
In summary, despite the advantages provided by childcare centers staffed with professionals and a lively learning atmosphere, I still contend that elderly family members are the optimal choice for childcare.
[Approximate level 7]
Lexicon
Experience an asthma attack: encounter respiratory difficulties
Procedure (n): method, way of doing something
Lively atmosphere: energetic environment
Transition (n): the process of change
Be dependent on: rely on
Pay attention to sth/sb: show concern for
Go to great lengths to: make a considerable effort to do something
Stereotype (n): fixed pattern, model
As an additional measure: to ensure completeness
Be protected from: be shielded from