Chuẩn bị bài ôn tập cuối kỳ II cho các học sinh lớp 5 , giúp họ nắm vững nội dung từ Tiết 1 đến Tiết 8 trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 2 trang 162.
Điều này sẽ giúp các học sinh chuẩn bị ôn tập cuối kỳ 2 một cách hiệu quả. Đồng thời, cũng hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án ôn tập cuối kỳ II - Tuần 35 cho học sinh. Mời thầy cô và các em cùng đọc bài viết dưới đây của Mytour để có kế hoạch ôn thi học kỳ 2 hiệu quả hơn:
Tiết 1
Câu 1 (trang 162 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Ôn tập đọc và thuộc lòng bài học.
Đáp án:
Học sinh thực hiện tự lập.
Câu 2 (trang 162 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Tạo bảng tổng hợp về chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi loại câu theo các yêu cầu sau:
a) Câu hỏi về chủ ngữ hoặc vị ngữ.
b) Cấu trúc của chủ ngữ hoặc vị ngữ.
M: Loại câu 'Ai làm gì ?'
Thành phần câu Đặc điểm | Chủ ngữ | Vị ngữ |
Câu hỏi | Ai ?, Cái gì ?, Con gì ? | Làm gì ? |
Cấu tạo | - Danh từ, cụm danh từ - Đại từ | Động từ, cụm động từ |
Đáp án:
Loại câu “Ai như thế nào?”
Chủ ngữ | Vị ngữ | |
Câu hỏi | Ai? Cái gì? Con gì? | Thế nào? |
Cấu tạo | Danh từ, cụm danh từ | Tính từ, cụm tính từ |
Loại câu “Ai là gì?”
Chủ ngữ | Vị ngữ | |
Câu hỏi | Ai? Cái gì? Con gì? | Là gì? Là ai? Là con gì? |
Cấu tạo | Danh từ, cụm danh từ | Là + danh từ/cụm danh từ |
Tiết 2
Câu 1 (trang 162 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Ôn tập đọc và thuộc lòng.
Đáp án:
Học sinh tự tích hợp kiến thức để hoàn thành bài tập.
Câu 2 (trang 162 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Áp dụng kiến thức đã học, hoàn thiện bảng tổng kết sau:
Các loại trạng ngữ | Câu hỏi | Ví dụ |
Trạng ngữ chỉ nơi chốn | ở đâu ? | Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi. |
... | ... | ... |
... | ... | ... |
... | ... | ... |
... | ... | ... |
Đáp án:
Các loại trạng ngữ | Câu hỏi | Ví dụ |
Trạng ngữ chỉ nơi chốn | Ở đâu? | - Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi |
Trạng ngữ thời gian | Khi nào? Mấy giờ? | - Sáng sớm tinh mơ, nông dân đã ra đồng. - Đúng 8 giờ sáng, chúng tôi bắt đầu lên đường. |
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân | Vì sao? Nhờ đâu? Tại đâu? | - Vì vẳng tiếng cười, Vương quốc nọ buồn chán kinh khủng. |
- Nhờ siêng năng, chăm chỉ, chỉ 3 tháng sau, Nam đã vượt lên đầu lớp. | ||
- Tại trời mưa, chuyến đi của chúng tôi đã bị hoãn lại. | ||
- Tại Hoa biếng học mà tổ chẳng được khen. | ||
Trạng ngữ chỉ mục đích | Để làm gì? Vì cái gì? | - Để đỡ nhức mắt, người làm việc với máy vi tính cứ 45 phút phải nghỉ giải lao. |
- Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng. | ||
Trạng ngữ chỉ phương tiện | Bằng cái gì? Với cái gì? | - Bằng một giọng rất nhỏ nhẹ, chân tình. Hà khuyên bạn nên chăm học. |
- Với đôi bàn tay khéo léo, Dũng đã nặn được một con trâu đất y như thật. |
Tiết 3
Câu 1 (trang 163 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Tiếp tục ôn tập đọc và học thuộc lòng.
Đáp án:
Học sinh tự tích hợp kiến thức để hoàn thành bài tập.
Câu 2 (trang 163 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Theo các số liệu sau, xin hãy tạo bảng thống kê về sự phát triển của giáo dục tiểu học tại Việt Nam từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2004 - 2005.
a) Năm học 2000 - 2001
- Tổng số trường: 13859
- Tổng số học sinh: 9 741 100
- Tổng số giáo viên: 355 900
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,2%
b) Năm học 2001 - 2002
- Tổng số trường: 13 903
- Tổng số học sinh: 9 315 300
- Tổng số giáo viên: 359 900
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,8%
c) Năm học 2002
- Số trường: 14 163
- Số học sinh: 8,815,700
- Số giáo viên: 363,100
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 16,7%
d) Năm học 2003 - 2004
- Số trường: 14,346
- Số học sinh: 8,346,000
- Số giáo viên: 366,200
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 17,7%
e) Năm học 2004 - 2005
- Số trường: 14,518
- Số học sinh: 7,744,800
- Số giáo viên: 362,400
- Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 19,1%
Theo NIÊN GIÁM THỐNG KẾ 2004
Trả lời:
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC VIỆT NAM
(Từ NĂM HỌC 2000 - 2001 ĐẾN 2004 - 2005)
1) Năm học | (2) Số trường | (3) Số học sinh | (4) Số giáo viên | (5) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số |
---|---|---|---|---|
(1) 2000 - 2001 | 13 859 | 9 741 100 | 355 900 | 15,2% |
(2) 2001 - 2001 | 13 903 | 9 315 300 | 359 900 | 15,8% |
(3) 2002 - 2003 | 14 163 | 8 815 700 | 363 100 | 16,7% |
(4) 2003 - 2004 | 14 346 | 8 346 000 | 366 200 | 17,7% |
(5) 2004 - 2005 | 14 518 | 7 744 800 | 362 400 | 19,2% |
Câu 3 (trang 164 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Qua bảng số liệu trên, bạn nhận xét gì? Chọn phản hồi đúng:
a) Số trường mỗi năm có tăng không?
- Tăng - Giảm - Đồng biến
b) Số học sinh mỗi năm có tăng không?
- Tăng - Giảm - Đồng biến
c) Mỗi năm, số lượng giáo viên có tăng không?
- Tăng - Giảm - Biến động
d) Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số mỗi năm có tăng không?
- Tăng - Giảm - Biến động
Phản hồi:
Hãy chọn phương án đúng
a) Tăng
b) Giảm
c) Thay đổi từng kỳ
d) Tăng
Tiết 4
Dưới đây là một câu chuyện từ khi em học lớp 3. Giả sử em là một chữ cái (hoặc một dấu câu) làm thư kí cuộc họp, hãy viết biên bản cuộc họp ấy:
Chữ viết họp mặt
Vừa kết thúc buổi học, các chữ cái và dấu câu tụ lại để họp. Bác Chữ A nghiêm túc mở đầu:
- Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta tụ họp để giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết đặt dấu câu. Em đã viết đoạn văn như thế này: 'Chú lính bước vào, chú đội chiếc mũ sắt dưới chân. Chú đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi.'
Có tiếng động râm ran:
- Ý nghĩa là gì vậy nhỉ?
Ý nghĩa là như thế này: 'Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi.'
Tiếng cười vang lên. Dấu Chấm phát biểu:
- Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỗi khi mỏi tay, cậu ta chấm chỗ đó.
Tất cả các dấu câu đều lắc đầu đồng tình:
- Quả thật là vậy!
Bác Chữ A đề xuất:
- Từ bây giờ, mỗi khi em Hoàng muốn chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại đoạn văn một lần nữa đã. Đồng ý không?
Được lấy cảm hứng từ TRẦN NINH HỒ
Đáp:
BIÊN BẢN CUỘC HỌP (Lớp 5C)
1. Thời gian, địa điểm.
- Thời gian: 16h30’, vào ngày 18/5/2018
- Địa điểm: lớp 5C, Trường Tiểu học Hùng Vương
2. Danh sách thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu
- Chủ tọa và thư kí:
- Chủ tọa: bác Chữ A
- Thư kí: Chữ C
3. Nội dung của cuộc họp:
- Bác Chữ A nói: Mục đích của cuộc họp là tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu. Tình hình hiện tại là Hoàng viết những câu rất vô nghĩa vì không biết chấm câu.
- Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay ở đâu thì chấm ở đó.
- Đề nghị của Bác Chữ A và cách giải quyết, phân việc: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.
- Tất cả các chữ cái và dấu câu đồng ý với ý kiến của chủ tọa.
- Cuộc họp kết thúc vào 17h30', ngày 18/5/2018.
Người lập biên bản kí | Chủ tọa kí |
Tiết 5
Câu 1 (trang 165 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Ôn tập và thuộc lòng bài đọc.
Trả lời:
Học sinh tự hoàn thành các bài tập.
Câu 2 (trang 165, 166 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Trẻ con ở Sơn Mỹ
Hãy cho tôi bước vào chân trời của các em
Chân trời bên cạnh cát trắng
Sóng biển hòa mình trong giây phút yên lặng
Biển đang khao khát trở thành tuổi thơ
Tóc ướt bùn mặn
Chúng chạy mạnh mẽ, không cần phải đến điểm đích
Tay cầm những cành cây khô
Nhặt lên từ biển những vỏ ốc phát ra âm thanh
Mặt trời lăn qua những bàn tay bé nhỏ
Gió thổi như tiếng cối xay nghiền nát lúa
Trẻ con là những hạt gạo của trời
Cho tôi dạo bước vào thế giới của các em nhỏ
Cây xương rồng rực sáng màu đỏ
Tuổi thơ của đứa bé da nâu
Tóc óng ả dưới nắng, mặt mày rụng rời
Thả bò trên những ngọn đồi, tiếng hát văng vẳng
Cầm cơm khoai ăn với cá chuồn
Chim vỗ cánh lên vùng trời như đang bốc cháy
Dưới lời ru của bầu trời tím lại
Võng dừa lay động dưới hơi thở của sóng biển
Những ngọn đèn dầu vội tắt dưới ánh sao
Đêm trong trẻo, tiếng chó sủa rộn lên
Những con bò đuôi chải nhai lại cỏ
Hương rơm nồng nàn tràn ngập trong cơn mơ
a) Bài thơ vẽ ra những hình ảnh sống động về tuổi thơ của trẻ em. Một hình ảnh mà tôi ấn tượng nhất là...
b) Tác giả nhìn nhận buổi chiều tối và đêm ở vùng quê ven biển thông qua những giác quan nào? Một chi tiết mà tôi ưa thích trong bức tranh phong cảnh đó là...
Trả lời:
a) Tuổi thơ của đứa bé da nâu. Tóc óng ả dưới nắng, mặt mày rụng rời. Thả bò trên những ngọn đồi, tiếng hát vang xa. Cầm cơm khoai ăn với cá chuồn. Những hình ảnh này khiến tôi nhớ lại câu chuyện về tuổi thơ nghèo của cha mình...
b) Chiều tối và đêm ở vùng quê ven biển được nhà thơ miêu tả bằng cảm nhận của nhiều giác quan.
- Bằng thị giác (mắt) để nhìn thấy hoa xương rồng chói đỏ, những đứa trẻ da nâu, tóc khét nắng, chim bay phía trời như bùng cháy / võng dừa đưa sóng, những ngọn đèn dầu vội tắt dưới bầu sao, những con bò nhai cỏ...
- Sử dụng thính giác (tai) để nghe tiếng hò hét của trẻ con thả bò / nghe tiếng ru / nghe tiếng đập đuôi của những con bò nhai cỏ.
- Dùng khứu giác (mũi) để ngửi mùi rơm nồng tràn ngập trong cơn mơ.
Tiết 6
Câu 1 (trang 166 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Nghe - viết. Trẻ con ở Sơn Mỹ (từ đầu đến hạt gạo của trời)
Trả lời:
Trẻ con ở Sơn Mỹ
Nhìn chân trời là nơi các em đang đứng, chân trời nằm ngay trên cát.
Sóng ồn ào phút giây nín bặt
Ôi biển thèm hóa được trẻ thơ
Tóc bết đầy nước mặn
Chúng ùa chạy mà không cần tới đích
Tay cầm cành củi khô
Vớt từ biển những vỏ ốc âm thanh
Mặt trời chảy trên bàn tay nhỏ xíu
Gió à à u u như ngàn cối xay xay lúa
Trẻ con là hạt gạo của trời
Câu 2 (trang 166 SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Dựa vào hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu theo một trong các đề bài sau:
a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.
b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.
Trả lời:
a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.
Trở về quê hương, điều khiến em cảm thấy vui nhất là gặp gỡ đám bạn chăn trâu trong xóm. Mấy bạn ấy chỉ chừng bằng tuổi em. Ấy thế mà bạn nào bạn nấy da cũng đen nhẻm vì dãi nắng dầm sương. Cuộc sống nơi thôn quê nhọc nhằn và vất vả in hằn trên gương mặt của từng bạn. Chỉ có nụ cười là vẫn như vậy, tươi rói và rạng rỡ như ánh nắng ngày hạ. Em rất quý và thương các bạn, hè năm tới em sẽ lại xin bố được về quê thăm ông bà và gặp lại các bạn.
b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.
Màn đêm buông xuống, bãi biển trở nên vắng lặng, yên tĩnh khác hẳn với cái vẻ náo nhiệt ban ngày. Từ màu xanh hiền hoà, mát mẻ, mặt biển từ từ được phủ màu đen, thỉnh thoảng lại lấp lánh ánh bạc của ngàn sao theo nhịp từng con sóng. Màn đêm phủ trùm lên vạn vật khiến mắt ta chẳng trông thấy gì chỉ có tiếng sóng rì rào, vỗ nhẹ vào bờ như một bản trường ca bất tận. Những con sóng đem làn nước biển mát lạnh, liếm nhẹ lên bàn chân cùng với những làn gió mát rượi mang theo hương vị mằn mặn của biển, vuốt ve khắp người tạo nên một cảm giác thật khoan thai, dễ chịu. Ban đêm, dạo chơi trên bãi biển tĩnh lặng quả là thú vị.
Tiết 7
A. Đọc thầm
Cây gạo ngoài bến sông
Ngoài bãi bồi có một cây gạo già xòe tán lá xuống mặt sông. Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy những mùa hoa gạo đỏ ngút trời và từng đàn chim lũ lượt bay về. Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh. Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa trong gió. Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.
Chiều nay, đi học về. Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm, những cái rễ gầy nhẳng nhơ ra, cây gạo chỉ còn biết tì lưng vào bãi ngô. Những người buôn cát đã cho thuyền vào xúc cát ngay ở khúc sông dưới gốc gạo. Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
Thương thấy chập chờn như có tiếng cây gạo đang khóc, những giọt nước mắt quánh lại đỏ đặc như máu nhỏ xuống dòng sông… Thương bèn rủ các bạn lội xuống bãi bồi, lấy phù sa nhão đắp che kín những cái rễ cây bị trơ ra. Chẳng mấy chốc, ụ đất cạo dần, trông cây gạo bớt chênh vênh hơn.
Thương và các bạn hồi hộp chờ sáng mai thế nào cây gạo cũng tươi tỉnh lại, những cái lá xòe ra vẫy vẫy và chim chóc sẽ bay về hàng đàn… Tháng ba sắp tới, bến sông lại rực lên sắc lửa cây gạo, Thương tin chắc là như thế.
Theo MAI PHƯƠNG
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng
1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?
a) Cây gạo già ; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
b) Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
Trả lời:
ý a: Cây gạo già ; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo ; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?
a) Cây gạo nở thêm một mùa hoa.
b) Cây gạo xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời.
c) Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn.
Trả lời:
ý b: Cây gạo xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời.
3. Trong chuỗi câu Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì', từ bừng nói lên điều gì?
a) Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ.
b) Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên.
c) Hoa gạo làm bến sông sáng bừng lên.
Trả lời:
ý c: Hoa gạo làm bến sông sáng bừng lên.
4. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê?
a) Vì sông cạn nước, thuyền bè không lơi chạy.
b) Vì mùa hoa đã phai, chim chóc chẳng ghé thăm.
c) Vì có kẻ đào bới dưới gốc gạo, làm cho rễ cây héo hon.
Trả lời:
ý c: Vì có kẻ đào bới dưới gốc gạo, khiến cho rễ cây trơ trụi.
5. Thương và các bạn nhỏ đã thực hiện những biện pháp nào để cứu cây gạo?
a) Đổ cát vào gốc cây gạo.
b) Sử dụng đất phù sa để bao phủ những rễ cây bị lộ ra.
c) Thông báo với Ủy ban xã về hành vi lấy cát trái phép của kẻ xấu.
Trả lời:
ý b: Sử dụng đất phù sa để bao phủ những rễ cây bị lộ ra.
6. Hành động của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?
a) Thể hiện tinh thần đoàn kết.
b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
c) Thể hiện thái độ dũng cảm trong cuộc chiến với kẻ xấu.
Trả lời:
ý b: Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
7. Trong các câu sau, câu nào được ghép từ hai câu?
a) Buổi chiều hôm nay, sau giờ học, Thương và bạn bè đi đến gần cây gạo.
b) Cây gạo trở nên buồn tẻ, những chiếc lá héo úa, chùng xuống đất.
c) Mỗi năm trôi qua, cây gạo lại mọc thêm một tán lá tròn, vươn cao chạm vào bầu trời xanh biếc.
Trả lời:
ý b: Cây gạo trở nên u sầu, những chiếc lá rủ xuống, tản ra.
8. Làm thế nào để nối các vế trong câu ghép 'Thân cây xù xì, có gai góc, mốc meo, nhưng lá thì xanh mướt, non tươi, vẫn rất vui vẻ khi đùa cùng gió'?
a) Dùng từ 'nhưng' để nối.
b) Dùng từ 'thì' để nối.
c) Liên kết trực tiếp (không sử dụng từ nối).
Trả lời:
ý a: Liên kết bằng từ 'vậy mà'.
9. Trong chuỗi câu 'Chiều nay, sau giờ học, Thương và bạn bè đến gần cây gạo. Thế nhưng, một vạt đất bên dưới gốc cây bên bờ sông đã bị sạt lở thành hố sâu...', câu in đậm được nối với câu trước bằng cách nào?
a) Sử dụng từ kết nối và lặp lại từ ngữ.
b) Dùng từ kết nối và thay thế từ ngữ.
c) Lặp lại từ ngữ và thay thế bằng từ ngữ khác.
Trả lời:
ý a: Sử dụng từ kết nối và tái sử dụng từ ngữ.
10. Trong câu 'Thân cây xù xì, có gai góc, mốc meo', dấu phẩy được sử dụng để làm gì?
a) Phân tách các cụm từ trong câu.
b) Phân tách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
c) Phân tách các thành phần của vị ngữ.
Trả lời:
ý c: Phân tách các từ cùng thuộc về vị ngữ.
Tiết số 8
Bài tập thực hành
Đề bài: Hãy mô tả người thầy (hoặc cô giáo) của bạn trong một giờ học mà bạn nhớ đến nhất.
Dàn ý tả về người thầy (hoặc cô giáo)
I. Khởi đầu
- Giới thiệu về cô giáo.
- Cô ấy là người mẹ thứ hai của tôi.
II. Nội dung chính
1. Thông tin cơ bản về cô giáo: tên, tuổi...
2. Miêu tả vẻ bề ngoại của cô
- Cô có vóc dáng thon thả, duyên dáng trong chiếc áo dài.
- Mái tóc đen dài, buông phơi qua vai.
- Gương mặt đầy đặn, cân đối với đường nét mũi thẳng, đôi môi hồng luôn rạng rỡ cười.
- Đôi mắt lớn và đen; nhìn dịu dàng, thân thiện.
- Làn da trắng mịn.
- Bàn tay nhỏ nhắn với những ngón tay dài và mảnh mai.
- Bước chân uyển chuyển.
- Giọng điệu rõ ràng, lưu loát.
3. Tính cách của cô
- Hiền hậu
- Nghiêm túc...
III. Tổng kết
Tóm tắt cảm nhận về cô giáo.
- Cô giáo rất dễ thương, gần gũi.
- Tình cảm dành cho cô giáo.
Miêu tả cô giáo mà tôi yêu quý
Mỗi bước tiến trên con đường tri thức không chỉ là nỗ lực cá nhân mà còn là sự hướng dẫn của những người thầy cô. Cô Hạnh, một người thầy đã dạy và chăm sóc tôi rất nhiều, luôn ở bên và hướng dẫn tôi.
Mỗi ngày thấy cô ở trên bục giảng là hình ảnh cô in sâu vào tâm trí tôi. Cô gần bốn mươi tuổi nhưng vẫn trẻ trung và rạng rỡ. Tôi thường nghĩ rằng cô hẳn là một cô gái xinh đẹp. Ấn tượng đầu tiên khi gặp cô là sự duyên dáng và điềm đạm từ hành động, cử chỉ, giọng nói. Cô có hình dáng thon gọn và cân đối, không quá cao, khi đi giày trông hài hòa và vừa vặn. Da cô trắng mịn và luôn tràn đầy sức sống. Mỗi khi đến trường, cô thường mặc áo dài, tạo nên vẻ đẹp thanh lịch và tôn lên vẻ đẹp của cô. Cô di chuyển chậm rãi, dịu dàng, không bao giờ vội vã. Vì vậy, hình ảnh cô mặc áo dài và đi bộ trên sân trường là kỷ niệm khó quên của mỗi học sinh. Khuôn mặt của cô hình trái tim với hai gò má đầy đặn. Dù đeo kính nhưng đôi mắt vẫn truyền ra sự ấm áp và hiền từ. Khi giảng bài, đôi mắt đó tràn đầy nhiệt huyết và sự say mê. Đôi khi cô nhìn về phía tôi như muốn biết tôi đã hiểu bài học không. Tôi thấy rõ khát khao của cô muốn truyền đạt kiến thức cho học trò trong ánh mắt ấy. Cô thường cười, nụ cười tươi tắn và rạng rỡ, cùng với hàng răng đều đặn. Nhưng mỗi khi cười, cô lại để lộ vết cười ở khóe mắt. Mái tóc dài của cô, đen và luôn được giữ thẳng và mềm mại. Cô thích mái tóc như thế vì đó là vẻ đẹp truyền thống của phụ nữ Việt. Đôi bàn tay của cô mảnh mai và gầy, lộ rõ các gân. Đôi khi chúng còn thô ráp vì cô không chỉ là một giáo viên mà còn là một người mẹ, người vợ và người con. Bàn tay ấy đã cầm bút và viết bảng hàng chục năm, đã động viên và khích lệ mỗi khi chúng tôi buồn chán, yếu đuối hoặc mệt mỏi. Giọng điệu của cô lúc trầm lúc bổng theo nhịp điệu của bài giảng, đầy sức hút.
Cô giáo dạy môn Ngữ Văn và là giáo viên chủ nhiệm, vì vậy không chỉ mang lại kiến thức mà còn là một người bạn, một người mẹ, người đi trước dẫn dắt chúng tôi qua những bài học cuộc sống.
Mô tả thầy giáo
Thầy Hải là người thầy mà em luôn yêu quý và kính trọng.
Thầy là giáo viên dạy môn tiếng Anh của lớp em. Với chiều cao hơn 1m7 và thân hình rắn rỏi, thầy Hải gần như là người thể thao. Thầy thường mang kiểu tóc đầu đinh, tạo nên vẻ mát mẻ và thoải mái. Đặc biệt, thầy rất hài hước và luôn tươi cười với đồng nghiệp và học sinh. Thầy cũng là người rất tốt bụng và nhiệt tình, luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác.
Những bài học tiếng Anh với thầy Hải luôn thú vị. Thầy thường sử dụng máy chiếu để chúng em có thể xem hình ảnh và video, đồng thời tạo cơ hội để luyện nói và trao đổi tiếng Anh với nhau.
Em rất quý thầy Hải. Thầy là người mà em luôn cố gắng học tập và theo đuổi.