Trước khi đọc bài thơ “Đây Mùa Thu Tới” cần tìm hiểu thêm về nhà thơ Xuân Diệu? Các bài thơ nào khác cũng nói về mùa thu? Cảm xúc mà những bài thơ đó gợi lên là gì?
Nội dung chính
Bài thơ không chỉ dựng lên bức tranh mùa thu rộng lớn với cả màu sắc, hình ảnh, những chuyển động tinh tế mà còn tái hiện được tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của con người trước những biến chuyển của thiên nhiên, trời đất lúc sang thu. Đằng sau bức tranh ấy, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của tác giả trước sự chuyển đổi của trời đất. |
Khi đọc trước 1
Câu 1 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm hiểu về nhà thơ Xuân Diệu trước khi đọc bài thơ “Đây Mùa Thu Tới”?
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, hỗ trợ cho việc hiểu bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Xuân Diệu (1916-1985)
- Là nhà thơ “mới nhất trong những nhà thơ mới”.
- Xuân Diệu cũng là thi sĩ của mùa thu. Đối với ông, nếu “Tình không tuổi và xuân không ngày tháng” thì cảnh thu chứa đựng biết bao cảm xúc thu, bao sự rung động, bởi vì “Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền”.
- Trong hai tập thơ viết trước Cách mạng: “Thơ thơ” và “Gửi hương cho gió” có rất nhiều bài thơ nói về sắc thu, hương thu, trăng thu, tình thu, thiếu nữ thu về... Mùa thu thật đáng yêu, làm cho tâm hồn thi sĩ như dây đàn huyền diệu đang rung lên xao xuyến...
Khi đọc trước 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các bài thơ về mùa thu em biết là gì? Những bài thơ đó để lại ấn tượng gì trong em?
Phương pháp giải:
Chọn những bài thơ đã từng học hoặc tìm trên internet, sau đó chia sẻ cảm xúc, ấn tượng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Một số bài thơ về mùa thu:
+ “Sáng thu” của Hữu Thỉnh.
+ “Câu cá mùa thu” (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
+ “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư.
+ “Gió thu” của Tản Đà.
+ “Tức cảnh chiều thu” của Bà Huyện Thanh Quan.
+ “Thu rơi từng cánh” của Nguyễn Bính.
- Thông qua những bài thơ về mùa thu, em nhận thấy rằng mùa thu là đề tài được nhiều nhà thơ ưa chuộng, tạo ra nhiều bài thơ độc đáo và đầy cảm xúc. Những bài thơ về thu thường mang đến vẻ đẹp dịu dàng, tinh tế và gợi cho người đọc nhiều cảm xúc khác nhau.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
“Mùa thu tới” trong câu thơ thứ ba mang ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc kỹ dòng thơ thứ ba và nhớ ý nghĩa của cụm từ này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý nghĩa: Thể hiện sự chuyển mùa nhanh chóng của thu, sự hiểu biết tinh tế và nhạy bén về mùa thu. Sự lặp lại của mùa thu như một tiếng gọi bất ngờ, như một sự nhận biết chợt nhảy về mùa thu đã trở thành hiện thực. Xuân Diệu đón chào mùa thu với lòng đầy nồng nhiệt.
Khi đọc 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lưu ý cách sử dụng từ không quen thuộc trong câu thơ thứ 5 (“Hơn một”)
Phương pháp giải:
Chú ý đọc kỹ hai dòng đầu tiên, tập trung vào ý nghĩa của câu để nhận ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sự khác biệt: “Hơn một” không chỉ đơn thuần là vài mà còn ám chỉ một số không xác định, không sử dụng từ như “vài” hay “một vài” vì nó mở rộng phạm vi cảm xúc hơn. Tác giả không chọn nói “đôi ba…” mà chọn “hơn một” là một cách diễn đạt mới mẻ.
Khi đọc 3
Câu 3 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cách sử dụng dấu chấm câu trong khổ thơ thứ 3 mang lại giá trị biểu đạt gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ thứ 3, tập trung vào ý nghĩa của câu và dấu chấm cuối dòng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sử dụng dấu ba chấm ở cuối mỗi câu thơ. Điều này làm cho câu thơ trở nên dài hơn, tạo ra sự mở rộng trong ý nghĩa và mở ra mọi giác quan cho người đọc cảm nhận.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chọn một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và giải thích lý do chọn.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài thơ, xác định yếu tố tượng trưng (hình ảnh tượng trưng) ấn tượng nhất và đưa ra lý do.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Yếu tố tượng trưng: Rặng liễu.
- Lý do: Rặng liễu im lặng như “đứng chịu tang”. Lá liễu buông dài như tóc cô gái “buồn buông xuống”. Lá liễu ướt đẫm sương thu như “lệ ngàn hàng”. Liễu được nhân hóa “đứng chịu tang”, từ tóc liễu đến lệ liễu đều mang theo nỗi buồn thấm đẫm. Một nét liễu, một dáng liễu được miêu tả và cảm nhận đầy chất thơ.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bức tranh về thiên nhiên trong khổ thơ đầu tiên được mô tả qua những chi tiết gì? Đánh giá của bạn về mối liên hệ giữa các chi tiết này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ đầu tiên, xác định những chi tiết mô tả bức tranh về thiên nhiên, nhận xét về mối quan hệ giữa chúng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bức tranh về thiên nhiên trong dòng thơ đầu tiên được tái hiện qua các chi tiết như:
+ Rặng liễu u sầu.
+ Mùa thu về.
+ Lá vàng.
→ Dòng thơ mở đầu đã mang lại cho bài thơ một cảm giác buồn bã, u sầu. Tuy nhiên, hai dòng thơ cuối cùng của khổ thơ thứ nhất đã đem lại một màu sắc mới, ấm áp hơn, là màu sắc của mùa thu, của những chiếc lá vàng.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong khổ thơ thứ hai, việc rơi rụng của thế giới cảnh vật trước cái lạnh diễn ra theo trình tự hoa - lá - cành. Trình tự này mang lại ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ thứ hai, xác định những chi tiết về hoa – lá – cành, tập trung vào vị trí của các chi tiết để suy luận ý nghĩa của trình tự này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mùa thu đến, sự rụng rời của thế giới cảnh vật trước cái lạnh diễn ra theo trình tự hoa - lá - cành: “Hơn một loài hoa đã rụng cành”. Hoa dù đẹp nhưng cũng có lúc phải rơi rụng, và khi hoa rụng, nó mang lại cho con người bao nhiêu tiếc nuối.
- Cây cối cũng bắt đầu thay đổi sắc màu, từ màu xanh sang màu đỏ rực. Đây là một hiện tượng rất tự nhiên trong mùa thu.
- Thậm chí, cả cành cây cũng chịu sự biến đổi, trở nên gầy guộc và mỏng manh hơn.
→ Có thể thấy, mùa thu đến khiến cho hoa - lá - cành đều thay đổi, sự thay đổi này từ trên xuống dưới càng làm rõ quy luật tự nhiên, đồng thời tạo cho người đọc một cảm giác nhẹ nhàng, ấm áp trước sự thay đổi của cảnh vật và thiên nhiên khi mùa thu tới.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm hiểu sự khác biệt giữa không gian thơ của khổ thơ 2 và khổ thơ 3. Phân tích ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ thứ hai và thứ ba, nhận biết không gian thơ trong từng khổ. So sánh và suy luận về ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong khổ thơ thứ hai, tác giả tập trung vào việc mô tả sự biến đổi của hoa - lá - cành, thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên khi mùa thu đến. Cảnh vật được miêu tả dựa trên sự thay đổi của thời tiết và mùa vụ.
- Trong khổ thơ thứ ba, tác giả sử dụng hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để làm nổi bật hơn cảnh sắc mùa thu. Sự mơ hồ của mùa thu được thể hiện qua vầng trăng thu và sương mù phủ lên núi non, tạo nên một không gian u ám và lãng mạn.
→ Ý nghĩa: Khác biệt giữa hai khổ thơ không chỉ là sự chuyển đổi từ một không gian đến không gian khác mà còn là sự thể hiện sâu sắc về cảm xúc và ý nghĩa của mùa thu trong thơ ca.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Em cảm nhận thế nào về tâm trạng “buồn không lời', 'Tựa cửa ngắm xa suy nghĩ' của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra luồng cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ cuối và toàn bài để phân tích tâm trạng. Xác định luồng cảm xúc chính là cảm xúc của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tâm trạng: Trong hai câu kết của bài thơ, hình ảnh của “ít nhiều thiếu nữ” được mô tả mơ hồ về số lượng, có thể là một, hai hoặc nhiều thiếu nữ. Tâm trạng buồn được diễn đạt qua cảm xúc chán nản, u uất của con người, “buồn không lời” là miêu tả cảm xúc buồn không thể diễn đạt thành lời, chỉ giữ trong lòng và “tựa cửa ngắm xa suy nghĩ” về những điều mơ hồ và xa xôi.
→ Từ đó, có thể nhận thấy luồng cảm xúc chủ đạo của bài thơ là luồng cảm xúc buồn uất, mơ hồ không rõ nguyên nhân.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu và giải thích một số điểm khác biệt về nội dung và nghệ thuật giữa bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu so với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung và nghệ thuật nổi bật của bài thơ. Nhớ lại nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ về mùa thu của Đỗ Phủ và Nguyễn Khuyến. Tìm ra điểm khác biệt giữa chúng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Về nội dung:
+ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu tập trung vào việc mô tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính khi đón nhận mùa thu.
+ Thu hứng của Đỗ Phủ miêu tả cảnh vật mùa thu và ảnh hưởng của mùa thu đối với tâm trạng của nhân vật.
+ Thu điếu của Nguyễn Khuyến tập trung vào việc tả cảnh mùa thu và nỗi đau của nhân vật chính trong tình yêu đơn phương.
- Về nghệ thuật:
+ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu sử dụng ngôn từ tinh tế và dịu dàng để miêu tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính. Bài thơ tạo nên sự tươi đẹp và nhẹ nhàng, thu hút người đọc.
+ Thu hứng của Đỗ Phủ có sự chấm phá và miêu tả cảnh vật đầy ngụ ý. Bút pháp chặt chẽ, hình ảnh sâu sắc phản ánh chính xác tâm trạng của tác giả.
+ Thu điếu của Nguyễn Khuyến sử dụng nghệ thuật tả cảnh và ngụ ý đặc trưng của văn học trung đại để tả mùa thu. Bằng vài nét tả tế, bài thơ thể hiện sự đẹp đẽ của thiên nhiên và tình yêu đối với quê hương.