Đừng lo, có vô số bài tập được thiết kế giúp bạn dễ dàng làm quen với cấu trúc này. Đồng thời, những bài tập này cũng sẽ giúp bạn tự tin hơn khi sử dụng cấu trúc câu bị động trong IELTS Speaking và Writing.
Dưới đây là những điều bạn cần biết để đạt điểm cao trong các bài tập này:
- Ôn tập kiến thức về lý thuyết câu bị động thì hiện tại hoàn thành.
- Làm quen với các dạng bài tập phổ biến của câu bị động thì hiện tại hoàn thành.
- Ghi nhớ các lưu ý và mẹo quan trọng để hoàn thành các bài tập.
Hãy bắt đầu ngay thôi!
1. Thực hành lại lý thuyết về câu bị động thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh
Trước khi chúng ta bắt đầu làm bài tập, hãy cùng nhau ôn lại phần kiến thức ngữ pháp về câu bị động thì hiện tại hoàn thành:
Tóm tắt kiến thức |
1. Cấu trúc – Khẳng định: O + have/ has + been + V (PIII) + (by S) – Phủ định: O + have/ has not + been + V (PIII) + (by S) – Nghi vấn: Have/ Has + O + been + V (PIII) + (by S)? 2. Cách sử dụng – Dạng bị động dùng để tập trung vào đối tượng tiếp nhận hành động đó (O – object). – Trọng tâm của dạng bị động trả lời cho câu hỏi: Kết quả của hành động đó là gì? – Nếu chủ thể (S) trong dạng bị động không được xác định và không đóng yếu tố quan trọng để được nhấn mạnh như: Someone, we, you, they, she, he, something, everybody, everything, anyone, anything, … thì có thể được lược bỏ. – Đối với trường hợp No one, nothing: Câu bị động được dùng với dạng phủ định. – Cách nhận dạng câu bị động: Không có đối tượng (O) đứng đằng sau động từ chính trong câu. 3. Ví dụ – The room has been cleaned by Mary. (Phòng được lau dọn bởi Mary.) => Chủ thể trong câu chủ động được xác định cụ thể nên không thể lược bỏ. – The door has not opened (by anyone). (Cửa không bị mở (bởi ai.) => Ở đây, có thể lược bỏ từ anyone. – Has that house been built (by them) yet? (Tòa nhà ấy đã được xây chưa?) => Người hỏi nhấn mạnh vào đối tượng của hành động nên chủ thể trở nên không quan trọng, có thể lược bỏ. |
2. Bài tập về câu bị động thì hiện tại hoàn thành lại
Sau khi ôn lại những điểm ngữ pháp cơ bản về câu bị động thì hiện tại hoàn thành, chúng ta sẽ cùng nhau thực hành những dạng bài tập khác nhau để áp dụng kiến thức này.
Một số dạng bài tập trong tài liệu này bao gồm:
- Điền dạng đúng của từ trong ngoặc.
- Chọn dạng đúng của động từ trong câu.
- Chuyển đối các câu dưới đây sang dạng bị động.
Bài tập 1: Điền dạng bị động đúng của các động từ dưới đây
(Bài tập 1: Điền đúng dạng từ bị động của các động từ dưới đây)
- Three reports (write) ………. by the team leader since yesterday.
- The cake (bake) ………. by my mom for 2 hours.
- The new bridge (complete) ………. since last month.
- The project (finish) ………. ahead of schedule.
- The letter (send) ………. to the client since Monday.
- The house (paint) ………. by professional painters.
- The book (publish) ……….for 2 years.
- The keys (find) ………. by my sister recently.
- The room (clean) ………. by the hotel staff every day.
- The tickets (book) ………. by John for two weeks.
Xem đáp án
Đáp án | Giải thích |
1. have been written | Trong câu này, chúng ta có động từ chính là “write” (viết) trong dạng quá khứ phân từ là “written”. Vì chúng ta đang nói về hành động đã được thực hiện trong quá khứ và vẫn còn liên quan đến hiện tại, nên chúng ta sử dụng “have been” (cho các chủ từ số nhiều như “three reports”) để tạo thành thì hiện tại hoàn thành của câu bị động. |
2. has been baked
| Trong câu này, động từ chính là “bake” (nướng) trong dạng quá khứ phân từ là “baked”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the cake”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp.Thêm vào đó, “for 2 hours” chỉ ra thời gian đã trôi qua kể từ khi hành động bắt đầu, điều này thích hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
3. has been completed | Trong câu này, động từ chính là “complete” (hoàn thành) trong dạng quá khứ phân từ là “completed”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the new bridge”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. “Since last month” chỉ ra thời điểm bắt đầu của hành động và phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
4. has been finished | Trong câu này, động từ chính là “finish” (hoàn thành) trong dạng quá khứ phân từ là “finished”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the project”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. “Ahead of schedule” chỉ ra rằng việc hoàn thành đã xảy ra trước thời gian dự kiến, và điều này phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
5. has been sent | Trong câu này, động từ chính là “send” (gửi) trong dạng quá khứ phân từ là “sent”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the letter”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. “Since Monday” chỉ ra thời điểm bắt đầu của hành động và phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
6. has been painted | Trong câu này, động từ chính là “send” (gửi) trong dạng quá khứ phân từ là “sent”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the letter”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. “Since Monday” chỉ ra thời điểm bắt đầu của hành động và phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
7. has been published | Trong câu này, động từ chính là “publish” (xuất bản) trong dạng quá khứ phân từ là “published”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the book”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. “For 2 years” chỉ ra khoảng thời gian hành động đã diễn ra và phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
8. have been found | Trong câu này, động từ chính là “find” (tìm thấy) trong dạng quá khứ phân từ là “found”. Chúng ta sử dụng “have been” vì chủ từ là “the keys”, là một danh từ số nhiều, và “have been” là phù hợp. “Recently” chỉ ra rằng hành động tìm thấy diễn ra gần đây và phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
9. has been cleaned | Trong câu này, động từ chính là “clean” (dọn dẹp) trong dạng quá khứ phân từ là “cleaned”. Chúng ta sử dụng “has been” vì chủ từ là “the room”, là một danh từ số ít, và “has been” là phù hợp. Câu này diễn đạt rằng việc dọn phòng đã được thực hiện bởi nhân viên khách sạn mỗi ngày, và điều này phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
10. have been booked | Trong câu này, động từ chính là “book” (đặt) trong dạng quá khứ phân từ là “booked”. Chúng ta sử dụng “have been” vì chủ từ là “the tickets”, là một danh từ số nhiều, và “have been” là phù hợp. Câu này diễn đạt rằng việc đặt vé đã được John thực hiện trong vòng hai tuần, và điều này phù hợp với thì hiện tại hoàn thành. |
Bài tập 2: Biến các câu thành dạng bị động
(Bài tập 2: Chuyển các câu sau thành dạng bị động)
1. The dinner has been cooked by the chef.
⇒ …………………………………………..
2. Sarah's homework has been finished.
⇒ …………………………………………..
3. The new school has been built by them.
⇒ …………………………………………..
4. A new product has been launched by the company.
⇒ …………………………………………..
5. The car has been repaired by him.
⇒ …………………………………………..
6. The exams have been graded by the teacher.
⇒ …………………………………………..
7. The house has been cleaned by us.
⇒ …………………………………………..
8. The championship has been won by the team.
⇒ …………………………………………..
9. The report has been written by her.
⇒ …………………………………………..
10. The room has been decorated by them.
⇒ …………………………………………..
Xem đáp án
1. The chef has prepared the dinner.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính, nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” vào trước động từ chính. Vì vậy, câu bị động sẽ là “The chef has prepared the dinner.” Trong câu này, “the dinner” là chủ thể của câu bị động, và “by the chef” chỉ người thực hiện hành động.
2. Sarah has finished her homework.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính, nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” vào trước động từ chính. Vì vậy, câu bị động sẽ là “Sarah has finished her homework.” Trong câu này, “her homework” là chủ thể của câu bị động, và không cần phải xác định ai đã thực hiện hành động, vì không quan trọng trong ngữ cảnh này.
3. They have built the new school.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính, nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” vào trước động từ chính. Vì vậy, câu bị động sẽ là “They have built the new school.” Trong câu này, “the new school” là chủ thể của câu bị động, và “by them” chỉ người thực hiện hành động.
4. The company has launched a new product.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính, nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” vào trước động từ chính. Vì vậy, câu bị động sẽ là “The company has launched a new product.” Trong câu này, “a new product” là chủ thể của câu bị động, và “by the company” chỉ người thực hiện hành động.
5. He has repaired the car.
⇒ Giải thích: Chúng ta giữ nguyên động từ chính “repaired” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “He has repaired the car.” Trong câu này, “the car” là chủ thể của câu bị động và “by him” chỉ người thực hiện hành động.
6. The teacher has graded the exams.
⇒ Giải thích: Chúng ta giữ nguyên động từ chính “graded” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “The teacher has graded the exams.” Trong câu này, “the exams” là chủ thể của câu bị động và “by the teacher” chỉ người thực hiện hành động.
7. We have cleaned the house.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính “cleaned” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “We have cleaned the house.” Trong câu này, “the house” là chủ thể của câu bị động và “by us” chỉ người thực hiện hành động.
8. The team has won the championship.
⇒ Giải thích: Chúng ta giữ nguyên động từ chính “won” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “The team has won the championship.” Trong câu này, “the championship” là chủ thể của câu bị động và “by the team” chỉ người thực hiện hành động.
9. She has written the report.
⇒ Giải thích: Để chuyển sang câu bị động, chúng ta giữ nguyên động từ chính “written” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “has been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “She has written the report.” Trong câu này, “the report” là chủ thể của câu bị động và “by her” chỉ người thực hiện hành động.
10. They have decorated the room.
⇒ Giải thích: Chúng ta giữ nguyên động từ chính “decorated” nhưng thay đổi chủ thể và thêm “have been” trước động từ chính. Vậy câu bị động sẽ là “They have decorated the room.” Trong câu này, “the room” là chủ thể của câu bị động và “by them” chỉ người thực hiện hành động.
Exercise 3: Choose the correct form of the verb between present perfect active or present
(Bài tập 3: Lựa chọn dạng đúng của động từ giữa thì hiện tại hoàn thành chủ động hoặc hiện tại)
- The cake (eat) ………. by the children.
- The report (submit) ………. to the manager.
- The window (clean) ………. by the maid.
- The letter (send) ………. to the recipient.
- The decision (make) ………. by the board of directors.
- The house (sell) ………. for a good price.
- The project (complete) ………. ahead of schedule.
- The tickets (buy) ………. for next week’s concert.
- The message (read) ………. by all members of the group.
- The problem (solve) ………. by the experts.
Xem đáp án
Đáp án | Giải thích |
1. has been eaten | Trong câu này, chúng ta sử dụng dạng bị động của động từ “eat” (ăn), là “eaten”. Vì chủ thể của hành động là “the children” (trẻ em), mà là một danh từ số nhiều, nên chúng ta sử dụng “have been” (đối với chủ từ số nhiều) cộng với “eaten”. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The cake has been eaten by the children.” |
2. has been submitted | Ở đây, chúng ta sử dụng dạng bị động của động từ “submit” (nộp), là “submitted”. Vì chúng ta nói về hành động được thực hiện và vẫn có ảnh hưởng tới hiện tại, nên sử dụng “has been” (đối với danh từ số ít) cộng với “submitted”. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The report has been submitted to the manager.” |
3. has been cleaned | Ở đây, chúng ta sử dụng dạng bị động của động từ “clean” (làm sạch), là “cleaned”. Vì chúng ta nói về hành động đã được thực hiện và vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại, nên sử dụng “has been” (đối với danh từ số ít) kèm với “cleaned”. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The window has been cleaned by the maid.” |
4. has been sent | Ở đây, chúng ta sử dụng dạng quá khứ phân từ của động từ “send” (gửi), là “sent”. Vì “the letter” cũng là một danh từ số ít, nên chúng ta sử dụng “has been”. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The letter has been sent to the recipient.” |
5. has been made | Câu này sử dụng cấu trúc bị động để mô tả việc quyết định đã được thực hiện bởi Hội đồng quản trị (board of directors). Khi sử dụng cấu trúc bị động, động từ chính (make) được chuyển thành dạng hiện tại hoàn thành (has beenmade), và người hoặc nhóm thực hiện hành động được đưa vào sau từ “by”. Do đó, câu này sẽ được sửa thành: “The decision has been made by the board of directors.” |
6. has been sold | Trong câu này, chúng ta cần sử dụng dạng bị động của động từ “sell” (bán). Dạng quá khứ phân từ của “sell” là “sold”. Vì “the house” là một danh từ số ít, chúng ta sử dụng “has been” kèm với “sold”. “For a good price” là một cụm từ bổ nghĩa cho hành động được thực hiện. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The house has been sold for a good price.” |
7. has been completed | Trong câu này, chúng ta cũng cần sử dụng dạng bị động của động từ “complete” (hoàn thành). Dạng quá khứ phân từ của “complete” là “completed”. Vì “the project” là một danh từ số ít, chúng ta sử dụng “has been” kèm với “completed”. “Ahead of schedule” là một cụm từ bổ nghĩa chỉ thời gian hành động được hoàn thành trước dự kiến. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The project has been completed ahead of schedule.” |
8. have been bought | Trong câu này, chúng ta cần sử dụng dạng bị động của động từ “buy” (mua). Dạng quá khứ phân từ của “buy” là “bought”. Vì “the tickets” là một danh từ số nhiều, chúng ta sử dụng “have been” kèm với “bought”. “For next week’s concert” là một cụm từ bổ nghĩa cho hành động được thực hiện. Vậy câu hoàn chỉnh sẽ là “The tickets have been bought for next week’s concert.” |
9. has been read | Trong câu này, chúng ta cần sử dụng dạng bị động của động từ “read” (đọc). Dạng quá khứ phân từ của “read” là “read”. Vì “the message” là một danh từ số ít, chúng ta sử dụng “has been” kèm với “read”. Câu hoàn chỉnh sẽ là “The message has been read by all members of the group.” |
10. has been solved | Trong câu này, chúng ta cũng cần sử dụng dạng bị động của động từ “solve” (giải quyết). Dạng quá khứ phân từ của “solve” là “solved”. Vì “the problem” là một danh từ số ít, chúng ta sử dụng “has been” kèm với “solved”. Câu hoàn chỉnh sẽ là “The problem has been solved by the experts. |
Tải ngay bộ bài tập về câu bị động thì hiện tại hoàn thành tại đường link dưới đây. Đây là nguồn tài liệu mà chúng tôi đã tổng hợp để bạn có thể củng cố kiến thức và bắt đầu thực hành ngay.
4. Kết luận
Phần bài tập về câu bị động thì hiện tại hoàn thành không quá phức tạp để hiểu và áp dụng. Tuy nhiên, điều quan trọng là không được lơ là và phải dành thời gian ôn tập. Để đảm bảo bạn tránh được những lỗi liên quan đến câu bị động thì hiện tại hoàn thành, dưới đây là 03 điểm quan trọng cần lưu ý:
- Tránh thiếu “been” ở phần chia động từ.
- Cân nhắc sử dụng “by + tân ngữ” trong câu bị động khi chủ ngữ trong câu chủ động chỉ người hoặc vật mà trực tiếp gây ra hành động đó.
- Trong câu bị động, trạng ngữ chỉ nơi chốn nằm trước “by + tân ngữ” và trạng ngữ chỉ thời gian nằm sau “by + tân ngữ”.
Hãy làm lại các bài tập về câu bị động thì hiện tại hoàn thành ít nhất hai lần để hiểu rõ cấu trúc và cách sử dụng một cách toàn diện.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về bài tập, đừng ngần ngại để lại câu hỏi trong phần bình luận. Chúng tôi và đội ngũ giáo viên tại Mytour sẽ luôn sẵn lòng giải đáp mọi vấn đề cho bạn.
Tài liệu tham khảo:The present perfect tense and the passive voice: https://www.wallstreetenglish.com/exercises/the-present-perfect-tense-and-the-passive-voice – Lần truy cập vào ngày 26/03/2024