1. Bài tập danh từ lớp 4
Bài 1: Xem đoạn thơ dưới đây:
Mặt trời ẩn mình sau bụi tre
Chiều đến nghe thật mát mẻ
Bò ra bờ sông để uống nước
Nhìn thấy bóng mình, tưởng lạ
Bò chào: - “Chào bạn!
Lại gặp bạn ở đây!”
(trích từ Chú bò tìm bạn)
a. Hãy xác định các danh từ có trong đoạn thơ trên. Sử dụng một trong các danh từ đó làm chủ ngữ trong câu của bạn.
b. Tìm các động từ xuất hiện trong đoạn thơ trên. Sử dụng một trong các động từ đó làm vị ngữ chính trong câu của bạn.
Đáp án:
Từ | Đặt câu | |
Danh từ | mặt trời, buổi chiều, sông, bụi tre, bóng, anh bạn, nước | Ông mặt trời đủng đỉnh nhô lên từ dưới biển xa. Dòng sông lóng lánh dưới ánh trăng vàng. |
Động từ | rúc, về, ra, uống, chào, gặp | Con trâu rúc vào bụi tre. Chú mèo uống nước rất nhanh. |
Bài 2: Với các danh từ: tím, đỏ, xanh, vàng, hãy thêm từ trước hoặc sau để tạo thành các tính từ.
Giải đáp
Gợi ý tham khảo:
tím: tím sáng, tím nhạt, tím đậm, tím mơ màng, màu tím, tím huyền bí...
đỏ: đỏ tươi, đỏ thẫm, đỏ cam, đỏ rực, màu đỏ, đỏ gắt, đỏ son...
xanh: xanh dương, xanh lá cây, xanh đậm, xanh nhạt, xanh lục...
Các sắc thái của màu vàng bao gồm vàng chanh, vàng sẫm, vàng cháy, vàng ruộm, và vàng ươm.
Bài 3: Xem xét các từ sau đây:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, chiếc, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hòa bình.
a) Phân loại các từ trên thành hai nhóm: Danh từ (DT) và không phải danh từ.
b) Phân nhóm các danh từ đã tìm được theo các loại: Danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật, danh từ chỉ hiện tượng, danh từ chỉ khái niệm, và danh từ chỉ đơn vị.
Kết quả
a) - Các từ không phải danh từ: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
b)
- Danh từ chỉ hiện tượng: sấm, sóng thần, gió mùa.
- Danh từ chỉ khái niệm: văn học, hòa bình, truyền thống.
- Danh từ chỉ đơn vị: cái, xã, huyện.
Bài 4: Xem xét đoạn văn dưới đây:
Tại đây vang vọng những âm thanh chim hót líu lo. Chim từ khắp miền Trường Sơn tụ về. Đại bàng với chân vàng và mỏ đỏ đang bay lượn, bóng che phủ mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh, âm thanh vi vu từ trên bầu trời xanh thẳm phát ra, giống như hàng trăm chiếc đàn đang hòa quyện âm thanh. Bầy thiên nga trắng muốt chen chúc bơi lội…
(trích từ Chim rừng Tây Nguyên)
a. Xác định các danh từ, động từ, và tính từ có trong đoạn văn trên.
b. Phân loại các danh từ đã tìm thành hai nhóm: danh từ chung và danh từ riêng.
c. Sử dụng một trong các tính từ đã tìm được để tạo câu ghép.
Đáp án
a)
Danh từ: chim, miền Trường Sơn, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn
- Động từ: cất cánh, bay lượn, chao đảo, vỗ cánh, hòa quyện âm thanh
- Tính từ: ríu rít, vàng óng, đỏ rực, vi vu vi vút, xanh thẫm
b) Danh từ chung: chim, đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, đàn
Danh từ riêng: Trường Sơn
Bài 5: Hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau:
a. Thời gian
b. Thực vật
c. Dụng cụ học tập
Đáp án
a. Thời gian: sáng sớm, giữa trưa, chiều tà, tối muộn, bình minh, hoàng hôn, đêm dài, cuối ngày...
b. Thực vật: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận...
c. Dụng cụ học tập: bút bi, thước kẻ, sổ tay, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...
2. Bài tập về động từ lớp 4
Bài 1: Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:
Sơn Tinh không hề dao động. Thần sử dụng phép thuật để di chuyển từng quả đồi, từng dãy núi, xây dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng lũ. Mực nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cũng cao lên bấy nhiêu. Hai bên giao tranh liên tục suốt mấy tháng, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng trong khi sức lực của Thủy Tinh đã cạn kiệt. Thần Nước đành phải rút quân…
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
a) Xác định các động từ thể hiện hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.
b) Những động từ này giúp em cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp của thần núi Tản?
Đáp án:
a) Các từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thủy Tinh, tài năng.
b) Học sinh tự xác định các danh từ và phân loại chúng. Trong đoạn văn, các danh từ được chia thành hai loại:
– Danh từ chỉ đơn vị: dãy.
– Danh từ chỉ sự vật:
+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, phía tây, phía đông, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…
+ danh từ riêng: Tản Viên, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Bài 2: Những từ được gạch chân trong các câu dưới đây thêm ý nghĩa gì cho động từ đứng trước chúng?
a) Mặc dù thời tiết lạnh kéo dài, mùa xuân vẫn đã đến.
b) Những cành cây đang bắt đầu ra lá, và sắp sửa nở những chùm hoa.
Đáp án
- vẫn: làm rõ nghĩa tiếp diễn.
- đã: thể hiện thời gian (quá khứ).
- đang: thể hiện thời gian (hiện tại).
- sắp: thể hiện thời gian (tương lai).
Bài 3: Xác định loại từ của các từ trong các thành ngữ sau đây:
- Đi ngược về xuôi.
- Nhìn từ xa để thấy rõ hơn.
- Nước chảy và bèo trôi.
Đáp án
- DT: nước, bèo.
- ĐT: đi, về, nhìn, trông.
- TT: ngược, xuôi, xa, rộng.
Bài 4: Chỉ ra các lỗi trong những câu sau và sửa chúng cho chính xác:
a) Bạn Vân đang nấu cơm.
b) Bác nông dân đang cày ruộng.
c) Mẹ cháu vừa đi chợ.
d) Em có một người bạn rất thân.
Đáp án
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều mang nghĩa tổng quát, không kết hợp với động từ cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở phía trước.
Cách sửa: Loại bỏ phần từ đứng sau của mỗi từ (nước, nương, búa, bè).
Bài 5: Xác định loại từ của các từ in đậm trong các câu sau:
1. Cô ấy rất thích đồ ngọt.
2. Đây là chiếc xe của vợ tôi.
3. Tôi sẽ giúp cậu ấy trở thành người tốt.
4. Anh nên học tập chăm chỉ hơn.
5. Con hư làm mẹ rất buồn.
6. Nó mới tặng tôi một cái cặp sách.
Đáp án:
1. 'Của' là danh từ. Xác định dựa trên ý nghĩa ngữ pháp tổng quát: 'Của' chỉ sự vật (như cái ăn) với một đặc tính nhất định.
2. 'Của' là quan hệ từ. Nó dùng để liên kết 'chiếc xe' và 'vợ tôi', biểu thị mối quan hệ sở hữu.
3. 'Nên' là động từ, thường đứng trước danh từ, với nghĩa là 'trở thành' hoặc 'đạt được'.
4. 'Nên' là động từ, thường đứng trước một động từ khác, thuộc nhóm động từ tình thái, thể hiện sự cần thiết và khuyên nhủ: điều đang nói đến là tốt và nên thực hiện nếu có thể.
5. 'Nên' cũng là quan hệ từ, dùng để nối, thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
6. 'Cho' là động từ, có nghĩa là chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác mà không nhận lại gì. Từ này thuộc nhóm động từ trao nhận (như biếu, tặng…).
3. Bài tập về tính từ lớp 4.
Bài 1: Đọc đoạn thơ sau:
Những lời giảng của cô giáo
Ấm áp trang vở thơm mát
Yêu thương em nhìn mãi
Những điểm mười cô tặng.
(trích từ bài thơ 'Cô giáo lớp em')
a. Hãy tìm các tính từ xuất hiện trong đoạn thơ trên.
b. Tạo câu ghép sử dụng những tính từ vừa tìm được.
Đáp án
a. Các tính từ: ấm, thơm tho
b. Ví dụ câu: Chiếc áo mẹ mới giặt cho em cảm giác thật thơm tho.
Bài 2: Điền vào chỗ trống các tính từ phù hợp:
a. Những ngôi sao ………………… trên bầu trời đêm bao la.
b. Cơn gió …………………. thổi qua vườn, mang theo một mùi hương dễ chịu vào trong phòng.
c. Chú chó …………….. đang giúp chủ giữ bầy gà ở phía trước sân.
Đáp án
a. lấp lánh
b. Nhẹ nhàng
c. Xinh đẹp
Bài 3: Đọc kỹ đoạn văn và xác định loại từ của các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy, các hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn cảm thấy tức giận. Họ huy động quân lính từ mười tám nước kéo đến tấn công. Thạch Sanh xin nhà vua không động binh. Chàng một mình cầm đàn ra trước quân địch. Tiếng đàn của chàng vừa vang lên, quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân… Cuối cùng, các hoàng tử phải bỏ giáp xin hàng. Thạch Sanh chuẩn bị một bữa cơm đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra một niêu cơm nhỏ xíu, bĩu môi không muốn ăn. Hiểu ý, Thạch Sanh thách thức họ ăn hết niêu cơm và hứa sẽ thưởng lớn cho ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé nhỏ cứ đầy lại. Họ cuối đầu tạ ơn vợ chồng Thạch Sanh rồi rút về nước…”
Đáp án:
Xác định loại từ của các từ được in đậm trong đoạn văn.
– công chúa: danh từ.
– từ hôn: động từ.
– tí xíu: tính từ.
– kia: đại từ chỉ định.
Bài 4: Tìm các tính từ xuất hiện trong đoạn văn dưới đây:
Ðộ ấy, chàng dậy sớm như mọi người, khỏe khoắn và tỉnh táo như bao người khác. Chàng dùng thau múc nước trong bể để rửa mặt, nước mưa lạnh lẽo làm mát làn da. Buổi sáng lúc ấy chàng rất yêu thích. Chàng ưa nhìn bầu trời cao và trong sáng, những chiếc lá ngoài vườn tươi tắn và mướt mát với vẻ đẹp riêng, dường như chúng cũng mới tỉnh dậy như con người. Qua hàng rào thưa, thấp thoáng những người đi chợ sớm, tiếng cười nói hòa quyện với tiếng đòn gánh kêu kịt vì các bao gạo nặng.
Đáp án
Các tính từ: khỏe khoắn, tỉnh táo, lạnh lẽo, mát, cao, trong sáng, tươi tắn, mướt mát, sớm, nặng
Bài 5: Hãy chọn các tính từ phù hợp để điền vào các chỗ trống sau:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao năm qua vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là thợ xây … nhất ở vùng này.
c. Mùa xuân đến, cây cối trở nên … hơn trước, ai cũng vui mừng.
d. Dòng sông vào mùa lũ trở nên …, khiến mọi người phải cẩn trọng.
Đáp án
Gợi ý:
a. Đất nước Việt Nam đã kiên cường vượt qua nhiều cuộc chiến tranh gian khổ suốt bao năm.
b. Bác Hai là thợ xây xuất sắc nhất ở khu vực này.
c. Khi mùa xuân đến, cây cối trở nên xanh tươi hơn và mọi người đều vui mừng.
d. Khi mùa lũ đến, dòng sông trở nên dữ dằn và khiến mọi người phải cẩn trọng.