1. Bài tập nhận diện Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ lớp 4 với đáp án
Yêu cầu: Xác định các thành phần câu trong các câu dưới đây:
- Đánh dấu một gạch dưới trạng ngữ
- Đánh dấu gạch chéo (/) giữa chủ ngữ và vị ngữ
- Gạch hai gạch dưới phần chủ ngữ
1. Qua khe dậu, hiện lên vài quả đỏ rực.
2. Những tàu lá chuối vàng rực xòe xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày trôi, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống âm thầm tiếp tục, hoa thảo quả nảy dưới gốc một cách kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa hiện lên màu tím pha hồng.
6. Cả một bãi vông bừng lên, đỏ rực suốt tháng tư.
7. Dưới bóng tre cổ xưa, nhấp nhô một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng tròn căng như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên.
10. Tôi bước đi và những tờ truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều nào, trên bờ đê, lũ trẻ chăn trâu chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói vang dội.
13. Hoa lá, quả chín, vạt nấm ẩm và con suối nhỏ chảy dưới chân cùng tỏa hương thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã thu nhỏ, tỏa sáng rực rỡ.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông tỏa sáng rực rỡ, những con sóng nhỏ nhẹ nhàng vỗ vào bờ cát.
16. Ánh trăng chiếu sáng khắp cành cây, lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
17. Hình ảnh về cô trong tâm trí tôi, đến giờ vẫn còn rất rõ ràng.
18. Thời gian trôi qua vừa chậm vừa nhanh.
19. Đứng từ xa, Bé nhìn thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba mẹ Bé đang chiến đấu.
20. Một bác giun bò chạm vào chân khiến nó cảm thấy mát lạnh, hoặc một chú dế rúc rích cũng làm nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
21. Những con bọ nẹt béo tròn, phủ đầy lông lá, bám chặt vào các cành cây.
22. Vào buổi trưa, nước biển xanh lơ, và khi hoàng hôn đến, biển chuyển sang màu xanh lục.
23. Trên nền cát trắng tinh, nơi cô Mai nằm đón đường bay của giặc, nở lên những bông hoa tím.
24. Từ chân trời, trong lớp sương mù, mặt trời buổi sáng đang từ từ nhô lên.
25. Giữa cánh đồng xanh mướt của mùa xuân, con sông Nậm Rốm trải dài với những khúc ngoằn ngoèo, uốn lượn như dải lụa trắng.
26. Trong thung lũng, tiếng gà gáy vang vọng, lảnh lót khắp nơi.
27. Trên con đường, tiếng mưa rơi lộp độp, hòa cùng tiếng bước chân người chạy xì xào.
28. Giữa màn sương dày đặc, trên dòng sông rộng lớn, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh âm thầm trôi về phía trước.
29. Sống trên vùng đất mà ngày xưa dưới sông “cá sấu ngăn cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát”, con người cần phải thông minh và đầy nghị lực.
30. Vào buổi sáng, khi con thuyền đi ngược chiều bay của chúng để tìm kiếm thức ăn và vào buổi chiều, theo hướng chúng trở về tổ, con thuyền sẽ cập bến.
31. Mỗi dịp Tết đến, khi đứng trước các chiếu bày tranh làng Hồ trên các con phố Hà Nội, tôi cảm thấy sâu sắc lòng biết ơn đối với các nghệ sĩ dân gian.
32. Khi còn là học sinh, Hải rất đam mê âm nhạc.
Trả lời:
1. Qua khe dậu (TN), // ló ra (VN) // vài quả đỏ tươi (CN)
2. Những tàu lá chuối vàng óng xòe rộng như những chiếc đuôi áo, vạt áo rủ xuống.
3. Trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi mùa đông, những chùm hoa bắt đầu khép lại và chuẩn bị kết trái.
4. Sự sống vẫn tiếp tục âm thầm, hoa thảo quả lặng lẽ nảy mầm dưới gốc cây.
5. Đảo xa mang màu tím pha hồng.
6. Cả một bãi vông bừng sáng lên, đỏ rực suốt tháng tư.
7. Dưới bóng mát của những cây tre cổ xưa, hiện lên một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng trông đầy đặn như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng chân lý thì không bao giờ thay đổi.
10. Tôi vừa đi vừa phát tờ rơi, từng tờ từ từ rơi xuống.
11. Vào mỗi buổi chiều, trên triền đê, chúng tôi, lũ trẻ mục đồng, thả diều.
12. Tiếng cười nói ầm ĩ (CN)// ồn ào (VN)
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và dòng suối chảy róc rách dưới chân (CN)// cùng nhau phát ra hương thơm (VN)
14. Sau tiếng chuông chùa (TN)// mặt trăng (CN)// đã thu nhỏ lại, sáng lấp lánh (VN)
15. Dưới ánh trăng (TN)// dòng sông (CN1)// rực sáng (VN1)// những con sóng nhỏ (CN2)// vỗ dịu vào hai bờ cát (VN2)
16. Ánh trăng trong veo (CN)// chiếu sáng mọi cành cây kẽ lá, phủ đầy con đường trắng xoá (VN)
17. Hình ảnh về cô trong tâm trí tôi (CN)// đến giờ vẫn còn rất rõ ràng (VN)
18. Thời gian (CN)// trôi thật chậm nhưng cũng nhanh chóng (VN)
19. Đứng ở đó (TN)//, Bé (CN)// nhìn thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba mẹ Bé đang chiến đấu (VN)
20. Một con giun chạm vào chân nó mát lạnh hay một chú dế kêu rúc rích (CN)// cũng làm nó giật mình, sẵn sàng rơi xuống hố sâu (VN)
21. Những con bọ nẹt mập mạp, phủ đầy lông lá dữ tợn (CN)// bám đầy các cành cây (VN)
22. Vào buổi trưa (TN)// nước biển (CN1)// màu xanh lơ (VN2)// và khi chiều xuống (TN)// biển (CN2)// chuyển sang màu xanh lục (VN2)
23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai dựa xuống để đón đường bay của giặc (TN)// mọc lên (VN)// những bông hoa tím (CN)
24. Từ chân trời, trong làn sương mù (TN), mặt trời buổi sáng (CN)// đang dần nhô lên (VN)
25. Giữa đồng bằng xanh mướt lúa xuân (TN)// con sông Nậm Rốm (CN) sáng trắng với những khúc ngoằn ngoèo và những đoạn trườn dài (VN)
26. Rải rác trong thung lũng (TN)// tiếng gà gáy (CN)// vang vọng (VN)
27. Trên đường (TN)// tiếng mưa rơi (CN1)// lộp độp (VN1)// tiếng chân người vội vã (CN2)// lép nhép (VN2)
28. Trong màn sương tối mịt, trên dòng sông rộng lớn (TN), chiếc xuồng của má Bảy (CN)// chở thương binh lặng lẽ trôi theo dòng nước (VN)
29. Sống trên mảnh đất mà ngày xưa, dưới sông “cá sấu chặn trước mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” (TN)// con người (CN)// phải thông minh và đầy nghị lực (VN)
30. Vào buổi sáng, khi chúng bay đi tìm thức ăn và buổi chiều, khi chúng trở về tổ (TN)// con thuyền (CN)// sẽ cập bờ (VN)
31. Mỗi dịp Tết đến, đứng trước những chiếc chiếu bày tranh làng Hồ trên các phố Hà Nội (TN)// lòng tôi (CN)// tràn đầy biết ơn đối với các nghệ sĩ tạo hình của nhân dân (VN)
32. Khi còn học, Hải rất yêu thích âm nhạc.
2. Một số bài tập bổ sung về xác định Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ trong Tiếng Việt lớp 4
Bài tập 1. Xác định các thành phần chính trong các câu dưới đây:
a) Mẹ em làm nghề giáo viên.
b) Hoa phượng cũng được biết đến như là hoa của học trò.
c) Đây chính là bạn Hoa.
d) Vào gần trưa, khi sương mù tan, chợ trở nên nhộn nhịp nhất.
Kết quả:
a) Mẹ em // là một giáo viên.
b) Hoa phượng // cũng được xem là hoa của học trò.
c) Đây // là bạn Hoa.
d) Vào khoảng gần trưa, khi sương mù tan, đây // là lúc chợ đông đúc nhất.
Bài tập 2. Định danh chủ ngữ và vị ngữ trong các câu dưới đây:
a) Em bé đang cười.
b) Những chú dế bị sặc nước, loạng choạng bò ra ngoài tổ.
c) Những chú dế sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.
d) Một bác giun chạm vào chân, cảm giác mát lạnh, hoặc tiếng rúc rích của một chú dế cũng có thể làm nó giật mình, sẵn sàng nhanh chóng lẩn xuống hố sâu.
Kết quả:
a) Em bé // đang cười.
b) Những chú dế // bị sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.
c) Những chú dế sặc nước // loạng choạng bò ra ngoài tổ.
d) Một bác giun chạm vào chân tạo cảm giác mát lạnh, hoặc tiếng rúc rích của một chú dế // cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng nhanh chóng tụt xuống hố sâu.
Bài tập 3. Xác định các thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong những câu dưới đây:
a) Mái tóc của mẹ em thật sự rất đẹp.
b) Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.
c) Sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.
d) Con gà lớn và ngon.
e) Con gà ngon và lớn.
g) Sau những cơn mưa xuân, một lớp xanh non tươi mát trải rộng khắp các sườn đồi.
Kết quả:
a) Mái tóc mẹ em rất tuyệt đẹp.
b) Tiếng sóng vỗ rì rào bên mạn thuyền.
c) Sóng vỗ rì rào bên mạn thuyền.
d) Con gà lớn và ngon.
e) Con gà vừa lớn vừa ngon.
g) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non tươi mới và thơm mát trải dài trên các sườn đồi.
Bài tập 4. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu dưới đây:
a) Những bóng thù hắc ám đã tan biến.
b) Trời thu tháng Tám đã trở lại sáng tỏ.
c) Dưới bóng tre cổ xưa, mái đình và mái chùa cổ kính hiện ra mờ ảo.
d) Dưới đáy rừng, đột ngột, những chùm thảo quả đỏ rực như chứa lửa và nắng bỗng nhiên xuất hiện.
e) Nơi ngực cô Mai đón nhận đường bay của giặc, nở ra những bông hoa tím.
Kết quả:
a) Những bóng thù hắc ám đã hoàn toàn biến mất.
VN CN
b) Trời thu tháng Tám đã trở lại sáng trong.
VN CN
Dưới bóng tre ngàn năm, lấp ló mái đình, mái chùa cổ xưa.
VN CN
Dưới lớp đáy rừng, bỗng dưng sáng rực lên những chùm thảo quả đỏ tươi, bóng bẩy như chứa lửa, chứa ánh nắng.
VN CN
Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai áp xuống để đón đạn bay, mọc lên những bông hoa tím.
VN CN
3. Xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Chủ ngữ - Ai/Cái gì thực hiện hành động?
- Chủ ngữ thường là người, vật, hoặc sự vật thực hiện hành động được đề cập trong câu.
- Để xác định chủ ngữ, hãy hỏi 'Ai?' hoặc 'Cái gì?' cho phần còn lại của câu.
- Ví dụ: 'Bông hoa nở rộ trong vườn.' - Bông hoa là chủ ngữ vì nó trả lời cho câu hỏi 'Ai/Cái gì nở rộ trong vườn?'.
Vị ngữ - Diễn tả trạng thái hoặc hành động của chủ ngữ?
- Vị ngữ thường là động từ, tính từ hoặc danh từ thể hiện trạng thái hoặc hành động của chủ ngữ.
- Để xác định vị ngữ, hãy hỏi 'Là gì?' hoặc 'Làm gì?' về chủ ngữ.
- Ví dụ: 'Chú chim hót líu lo trên cành cây.' - Hót líu lo là thành phần cho biết hành động của chú chim.
Trạng ngữ - Cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm,...
- Trạng ngữ thường là từ hoặc cụm từ thêm thông tin về thời gian, địa điểm, cách thức, mục đích, nguyên nhân,... cho hành động.
- Trạng ngữ thường nằm ở đầu hoặc cuối câu và có thể được phân cách bằng dấu phẩy.
- Ví dụ: 'Sáng sớm hôm nay, trời rất đẹp.' - Sáng sớm và rất đẹp là trạng ngữ vì chúng cung cấp thông tin về thời gian và trạng thái.