1. Bài tập cuối tuần lớp 2: Tuần 23
A – MÔN TOÁN
Bài 1: Nắm vững bảng nhân 2, 3, 4, 5 và bảng chia 2, 3.
Bài 2: Tính toán (4 điểm)
18 chia 2 cộng 3 =
24 chia 3 cộng 5 =
12 chia 3 cộng 18 =
6 nhân 3 cộng 9 =
3 nhân 10 trừ 17 =
16 chia 2 cộng 37 =
27 chia 3 cộng 5 =
14 chia 2 cộng 27 =
Bài 3: Tìm giá trị a? (4 điểm)
a nhân 2 = 18
3 nhân a = 27
a nhân 3 = 10 nhân 3
2 nhân a = 4 nhân 3
Bài 4: Bài toán: Tóm tắt và giải bài toán dưới đây: (2 điểm)
Cửa hàng có tổng cộng 27 lít mật ong và chia đều vào 3 thùng. Tính số lít mật ong trong mỗi thùng?
ĐÁP ÁN:
Bài 2: Thực hiện các phép tính (4 điểm)
18 chia 2 cộng 3 = 12
24 chia 3 cộng 5 = 13
12 chia 3 cộng 18 = 22
6 nhân 3 cộng 9 = 27
3 nhân 10 trừ 17 = 13
16 chia 2 cộng 37 = 69
27 chia 3 cộng 5 = 14
14 chia 2 cộng 27 = 34
Bài 3: Tìm giá trị của a? (4 điểm)
a nhân 2 = 18
a = 18 chia 2
a = 9
3 nhân a = 27
a = 27 chia 3
a = 9
a nhân 3 = 10 nhân 3
a nhân 3 = 30
a = 30 chia 3
a = 10
2 nhân a = 4 nhân 3
2 nhân a = 12
a = 6
Bài 4:
Một cửa hàng có tổng cộng 27 lít mật ong, được chia đều vào 3 thùng. Tính số lít mật ong có trong mỗi thùng?
Giải pháp:
Số lít mật ong mỗi thùng chứa là:
27 chia 3 = 9 (lít)
Kết quả: 9 lít
B – TIẾNG VIỆT.
Bài 1: (6 điểm)
Tìm từ mô tả hoạt động của các con vật mà bạn đã học và sử dụng chúng để trả lời câu hỏi: “như thế nào”.
Giải đáp: Từ “phi” diễn tả hoạt động của con ngựa. Ví dụ câu:
Ngựa chạy như thế nào?
Ngựa chạy nhanh như gió.
Bài 2: (4 điểm)
Dựa vào mẫu, em hãy đưa ra câu khẳng định cho các câu sau:
Ví dụ: Đây có phải là con hươu không, mẹ?
- Chính xác! Đó chính là con hươu.
- Nó thật sự rất đẹp mắt!
a. Bạn Ngân có học hành giỏi không, Trang?
Giải đáp:
- Có, Trang không chỉ học giỏi mà còn rất siêng năng
- Thực sự rất đáng ngưỡng mộ!
b. Bé của bạn Lan có đáng yêu không?
Giải đáp:
- Có, bé rất dễ thương và kháu khỉnh
- Quá dễ thương và đáng yêu!
c. Mèo nhà bạn có thường bắt chuột không?
Giải đáp:
- Không, mèo của tôi không hay bắt chuột
- Thật là tiếc
d. Chó nhà bạn có ngoan không?
Giải đáp:
- Đúng rồi, chú chó nhà mình rất ngoan ngoãn
- Thật là tuyệt vời!
Bài 3: Hãy đọc kĩ bài tập đọc: “Quả tim Khỉ” ít nhất 5 lần.
Quả tim Khỉ
1. Vào một ngày nắng đẹp, khi đang leo trèo trên hàng dừa bên sông, Khỉ bất chợt nghe thấy tiếng quẫy nước mạnh mẽ. Một con vật có da sần sùi, dài ngoẵng, với hàm răng nhọn hoắt như lưỡi cưa, bò lên bãi cát.
Con vật đó nhìn Khỉ bằng đôi mắt híp và nước mắt thì chảy dài. Khỉ cảm thấy lạ lẫm:
- Bạn là ai vậy? Tại sao bạn lại khóc?
- Tôi là Cá Sấu. Tôi khóc vì không có ai chơi cùng tôi.
Nghe vậy, Khỉ quyết định mời Cá Sấu làm bạn.
Từ đó, mỗi ngày Cá Sấu đều ghé thăm, thưởng thức những trái cây mà Khỉ hái cho.
2. Một hôm, Cá Sấu mời Khỉ đến nhà mình chơi. Khỉ đồng ý, leo lên lưng Cá Sấu. Khi đã bơi ra xa bờ, Cá Sấu mới nói:
- Vị vua của chúng tôi đang bị bệnh nặng, cần một quả tim khỉ để chữa trị. Tôi cần quả tim của bạn.
Khỉ nghe vậy rất hoảng loạn. Nhưng nhanh chóng lấy lại bình tĩnh, nó nói:
- Việc quan trọng như vậy mà bạn không thông báo sớm hơn. Quả tim của tôi để ở nhà. Hãy đưa tôi về lấy, tôi sẽ mang quả tim đó dâng cho vua của bạn.
3. Cá Sấu tin lời Khỉ, đưa Khỉ về bờ. Vừa đến nơi, Khỉ nhảy vọt lên cành cây và quát:
- Con quái vật bội bạc! Cút đi! Không ai muốn kết bạn với kẻ lừa dối như bạn.
4. Cá Sấu xấu hổ, lặn sâu xuống nước và biến mất.
Bài 4: Em hãy viết một đoạn văn miêu tả chiếc thước kẻ
Bài mẫu:
Bài tham khảo 1:
Vào đầu năm học, mẹ tặng em một chiếc thước kẻ màu xanh lá cây rất xinh. Chiếc thước này làm từ nhựa dẻo, có thể uốn cong dễ dàng. Em dùng thước để kẻ vở và vẽ các hình như hình vuông, hình tam giác. Đôi khi, em còn biến thước thành đồ chơi bằng cách uốn nó thành nhiều hình dạng khác nhau. Em rất yêu thích chiếc thước kẻ này và sẽ bảo quản nó thật cẩn thận.
Bài tham khảo 2:
Chiếc thước kẻ là món quà cô giáo tặng em vào ngày tổng kết cuối năm học lớp 1. Thước có màu hồng và làm từ nhựa, rất đẹp mắt. Trên thước có các số từ 1 đến 15 và các vạch chia nhỏ. Em sử dụng thước để đo độ dài và vẽ các đoạn thẳng. Em rất quý chiếc thước kẻ và sẽ gìn giữ nó cẩn thận.
2. Bài tập cuối tuần lớp 2: Tuần 24
A – TOÁN
Bài 1: Hãy học thuộc lòng bảng chia 2, 3, 4 và 5.
Bài 2: Tính toán (4 điểm)
12 : 2 + 18 =
27 : 3 + 25 =
12 : 4 + 28 =
35 : 5 + 9 =
18 : 2 + 17 =
18 : 3 + 37 =
21 : 3 + 5 =
40 : 5 + 27 =
Bài 3: Tìm giá trị của a? (4 điểm)
a x 5 = 40 : 4
3 x a = 27 : 3
a x 4 = 8 x 3
2 x a = 6 x 3
Bài 4: Bài toán: Tóm tắt và giải quyết bài toán dưới đây: (2 điểm)
Cô giáo có tổng cộng 45 quyển vở và cô tặng cho các học sinh giỏi một số quyển. Hỏi số quyển vở mà cô đã tặng cho các học sinh giỏi là bao nhiêu?
ĐÁP ÁN:
Bài 2:
12: 2 cộng 18 bằng 24
27: 3 cộng 25 bằng 34
12: 4 cộng 28 bằng 31
35: 5 cộng 9 bằng 16
18: 2 cộng 17 bằng 26
18: 3 cộng 37 bằng 43
21: 3 cộng 5 bằng 12
40: 5 cộng 27 bằng 35
Bài 3: Tìm giá trị của a? (4 điểm)
a nhân 5 = 40 chia 4
a nhân 5 = 10
a = 10 chia 5
a = 2
3 nhân a = 27 chia 3
3 nhân a = 9
a = 9 chia 3
a = 3
a nhân 4 = 8 nhân 3
a nhân 4 = 24
a = 24 chia 4
a = 6
2 nhân a = 6 nhân 3
2 nhân a = 18
a = 18 chia 2
a = 9
B – TIẾNG VIỆT.
Bài 1: (6 điểm)
Hãy tạo câu hỏi và trả lời với các từ dưới đây: (Mỗi từ dùng để tạo 2 câu)
- Khi nào?
- Ở đâu?
- Như thế nào?
- Khi nào?
- Vào thời điểm nào?
Ví dụ: Khi nào em đi xem phim?
Em đi xem phim vào tối thứ bảy.
Giải thích:
- Khi nào?
Khi nào thì em có dịp nghỉ Tết?
- Ở đâu?
Nhà của em nằm ở đâu?
- Thế nào?
Hôm nay em cảm thấy cơ thể mình ra sao?
- Khi nào?
Khi nào em dự định về quê?
- Vào lúc nào?
Khi nào em cảm thấy vui vẻ nhất?
Bài 2: Hãy chép đoạn văn: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” (từ đầu …… cầu hôn công chúa) vào vở luyện chữ to. Viết thật đẹp và đúng theo các đường kẻ dọc.
Bài 3: Đọc bài tập đọc: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” ít nhất 5 lần để hiểu rõ.
Sơn Tinh, Thủy Tinh
1. Hùng Vương thứ mười tám có một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn tìm một người chồng tài giỏi cho công chúa.
Một ngày, hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa tể của các ngọn núi, còn người kia là Thủy Tinh, vua của vùng biển cả.
2. Hùng Vương không biết chọn ai, liền nói:
- Ngày mai, ai mang lễ vật đến sớm nhất sẽ được cưới Mị Nương. Các lễ vật phải gồm một trăm ván cơm nếp, hai trăm bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.
Hôm sau, Sơn Tinh đến trước với lễ vật đầy đủ và được đón dâu về.
3. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, tức giận ra lệnh cho quân đội đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh ra lệnh mưa gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa và ruộng đồng đều bị nhấn chìm trong nước. Sơn Tinh dùng phép thuật nâng từng quả đồi, di chuyển các dãy núi để chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh kiệt sức, phải rút lui.
Từ đó, mỗi năm Thủy Tinh đều dâng nước tấn công Sơn Tinh, gây ra lũ lụt khắp nơi, nhưng lần nào cũng thất bại.