1. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều tuần 25
Hừng đông trên biển
Khung cảnh hừng đông trên biển thật lộng lẫy và rực rỡ. Những đám mây trắng hồng ở hai bên gần như đứng thẳng, hơi nghiêng về phía trước, tất cả đều mời gọi ánh sáng mới.
Xa xa, những chiếc thuyền khác cũng đang ra khơi, với cánh buồm căng đầy và cong vút. Mảnh buồm nhỏ phía sau giống như một con chim đang đậu, cổ ngẩng cao sắp hót. Nhìn từ xa, giữa cảnh mây nước lung linh, những chiếc thuyền lưới mặc dù vất vả nhưng lại như những con thuyền du ngoạn.
Gió ngày càng mạnh, sóng dập dờn ào ạt. Biển khi nổi sóng trông thật mênh mông và hỗn loạn. Thuyền nhấp nhô như đang vui đùa. Sóng vỗ vào mũi thuyền dữ dội, chiếc thuyền tựa như một võ sĩ dũng cảm giơ lồng ngực ra chịu đựng và vẫn tiếp tục lao tới.
(Bùi Hiển)
I. Bài tập đọc hiểu
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Cảnh biển vào lúc bình minh trông như thế nào?
a. Hoành tráng, lấp lánh
b. Hồng hào, lấp lánh
c. Hoành tráng, đứng sừng sững
Câu 2. Đoạn 2 (“Xa xa… những con thuyền du ngoạn.”) miêu tả cảnh gì?
a, Những chiếc thuyền ra khơi kiếm sống thực sự gặp nhiều khó khăn.
b, Những chiếc thuyền căng buồm ra biển để thám hiểm
c, Những chiếc thuyền căng buồm ra khơi để khai thác hải sản.
Câu 3. Đoạn kết mô tả chiếc thuyền vượt qua những thử thách nào trên biển?
a, Sóng dâng lên cuồn cuộn
b, Sóng dữ, gió mạnh
c, Gió thổi cực kỳ mạnh mẽ
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu rõ nội dung chính của bài văn?
a, Bình minh trên biển với những cánh buồm như chim vút bay
b, Bình minh trên biển với những chiếc thuyền vượt qua sóng gió để đánh bắt hải sản
c, Bình minh trên biển với những con thuyền nhấp nhô như đang vui đùa.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền từ vào chỗ trống sau khi đã chỉnh sửa cho đúng:
a, tr hoặc ch
- bánh….ưng/……..
- quả …..ưng/…….
- sáng….ưng/……..
-……ưng nhận/……….
b, tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã
- vấp………/………….
- suy………/……….
- nghiêng………/………
- ……….ngơi/………….
Câu 2. Tìm từ miêu tả phù hợp để điền vào chỗ trống
M: Màu xanh của biển thật tươi mát
- Nước biển…………. - Sóng biển………….
- Cát biển………….. - Bờ biển……………
Câu 3.
a, Theo bài Hừng đông mặt biển, trả lời câu hỏi sau:
(1) Tại sao sóng biển lại dâng cao và dồn dập?
(2) Tại sao con thuyền lại phải nhảy lên và hạ xuống?
b, Đặt câu hỏi cho phần được nhấn mạnh trong câu sau:
Tất cả các tàu thuyền đều không thể ra khơi vì biển đang có bão lớn.
Câu 4. a, Viết câu trả lời của em cho đoạn hội thoại sau:
- Con đã học bài xong. Mẹ có thể cho con qua nhà bạn Huy chơi không ạ?
- Được rồi, con cứ đi đi!
b, Hãy nhìn vào bức ảnh và trả lời các câu hỏi sau:
(1) Bức ảnh mô tả cảnh gì?
(2) Trên bờ biển có những gì (cây cối, bãi cát, dù che nắng, ghế ngồi ngắm cảnh…)?
(3) Tình trạng của mặt biển ra sao? Cảnh bầu trời trên biển như thế nào?
2. Đáp án cho bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều tuần 25
I. Phần bài tập về đọc hiểu:
Câu 1: Cảnh bình minh trên biển được mô tả là 'hoành tráng, rực rỡ', điều này thể hiện vẻ đẹp tráng lệ và lôi cuốn của phong cảnh.
Câu 2: Đoạn văn thứ hai miêu tả cảnh những chiếc thuyền căng buồm ra khơi, không chỉ để đánh bắt cá mà còn để thư giãn, do đó đáp án b là lựa chọn chính xác.
Câu 3: Đoạn cuối mô tả thuyền vượt qua những thử thách của biển động với sóng vỗ mạnh và gió lớn, vì vậy đáp án b là câu trả lời đúng.
Câu 4: Ý chính của bài văn là miêu tả cảnh bình minh trên biển với các con thuyền căng buồm ra khơi, không phải về việc thuyền vượt qua sóng gió để đánh cá, vì vậy đáp án a là lựa chọn chính xác.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, và Tập làm văn
Câu 1.
a) bánh chưng – sáng trưng; quả trứng – chứng nhận
b) vấp ngã – nghiêng ngả; suy nghĩ – nghỉ ngơi
VD:
- Nước biển mặn chát - Sóng vỗ dồn dập
- Cát biển mịn màng - Bờ biển kéo dài
Câu 2. Tìm từ miêu tả phù hợp để điền vào chỗ trống
M: Nước biển màu xanh ngọc
- Nước biển màu xanh ngọc - Sóng biển vỗ rì rào
- Cát biển trắng tinh - Bờ biển êm ả
Câu 3.
a) VD:
(1) Sóng biển dâng cao dữ dội vì gió thổi rất mạnh.
(2) Con thuyền phải nhấp nhô lên xuống vì biển gợn sóng mạnh.
b) VD: Tại sao tất cả các tàu thuyền đều không ra khơi?
Câu 4. a) VD (trả lời)
- Cảm ơn mẹ nhiều lắm (hoặc: Ôi, thật tuyệt vời! Cảm ơn mẹ nhé.)
b) VD:
(1) Bức ảnh ghi lại vẻ đẹp lôi cuốn của một bãi biển xinh đẹp.
(2) Trên bãi biển, những cây dừa xanh rợp bóng với lá cây đung đưa trong gió. Cát biển trắng mịn màng, lác đác bóng dáng người tắm biển. Dưới những chiếc dù che nắng, du khách thư giãn ngắm nhìn cảnh sắc trời nước bao la.
(3) Mặt biển êm ả, bầu trời trên biển trong xanh, điểm xuyết vài đám mây trắng nhẹ nhàng trôi.
3. Bài tập áp dụng cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17
I. Đọc và luyện văn bản sau:
QUÊ MÌNH THẬT TUYỆT VỜI
Trong một giấc mơ, Nguyên và Thảo tình cờ thấy một đám mây đang ngủ trên đỉnh núi. Hai bạn nhẹ nhàng leo lên và tưởng rằng đám mây sẽ đưa mình lên trời. Đám mây thức dậy và đưa hai bạn lên cao giữa những đám mây đầy sắc màu. Gần đó, cầu vồng lung linh và rực rỡ. Cả hai vui vẻ nói:
- Ôi! Quá đẹp! Sau một lúc, Thảo nói
- Ồ, trên này không thú vị như mình nghĩ. Tớ thích cánh đồng lúa vàng dưới kia hơn.
Nguyên đáp lại: - Dưới kia, biển xanh mênh mông. Tớ muốn nghe tiếng sóng vỗ êm đềm như lời hát.
Thảo nghẹn ngào nói:
- Ôi, mình đói quá! Nhớ bữa cơm chiều mẹ nấu quá! Hai bạn nhìn nhau với vẻ lo lắng:
- Giờ phải làm sao đây? Đám mây đã bay đi rồi! May mắn thay, chị gió hiền hòa đi qua.
Nghe chuyện, chị liền nhờ đại bàng đưa hai bạn trở về quê. Khi về đến nơi, cả Thảo và Nguyên cùng nói:
- Chỉ có quê mình là đẹp nhất!
Võ Thu Hương
II. Đọc – hiểu:
Dựa vào đoạn văn vừa đọc, chọn câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Nguyên và Thảo vô tình gặp đám mây ở đâu?
A. Trên đỉnh núi
B. Trong giấc mơ
C. Trên bầu trời
Câu 2. Đám mây đã đưa hai bạn đến đâu?
A. Bay lên bầu trời xanh
B. Bay đến cánh đồng lúa vàng
C. Bay lên đỉnh núi
Câu 3. Giấc mơ thuộc về ai?
A. Của chị Gió
B. Của Nguyên và Thảo
C. Của đám mây
Câu 4. Tại sao hai bạn không muốn ở lại trên bầu trời nữa?
III. Luyện tập:
Câu 5. Gạch chân từ chỉ hành động trong câu sau:
Hai bạn nhẹ nhàng leo lên và tưởng rằng đám mây sẽ đưa mình lên trời.
Câu 6. Điền vào chỗ trống chữ r/d/gi thích hợp:
- Rút ……..ây động rừng.
- …..ấy trắng mực đen.
- …..ương đông kích tây.
- Dây mơ ….ễ má.
- …..eo gió gặt bão.
- …..ãi nắng …..ầm mưa.
Câu 7. Trong khổ thơ dưới đây có một số tên riêng địa lý chưa viết hoa đúng quy tắc. Em hãy gạch chân những từ đó và chỉnh sửa cho đúng:
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ là ngọn Tháp Bút
Viết thơ trên bầu trời cao vút.
Nhiều năm chiến tranh tàn phá
Ba Đình vẫn giữ màu xanh tươi
Ánh trăng vàng trên chùa Một Cột
Phủ Tây Hồ ngập tràn hoa bay
Câu 8. Chèn dấu chấm hoặc dấu chấm than phù hợp vào [ ]:
Khi thấy người đàn ông bước vào ngõ, Vân bỗng nhận ra là bố, nó reo lên:
– A, bố về rồi [ ] Các em ra đây, bố về rồi này [ ]
Hai đứa trẻ trong nhà vội vàng chạy ra [ ] Chúng quấn quýt quanh bố và ríu rít trò chuyện…
Đáp án
I. Rèn luyện khả năng đọc văn bản:
- Học sinh tự mình đọc văn bản.
II. Hiểu và phân tích nội dung:
Dựa vào đoạn văn đã đọc, chọn câu trả lời chính xác hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. B
Câu 2. A
Câu 3. B
Câu 4. Tại sao hai bạn lại không muốn ở lại trên bầu trời nữa?
Bởi vì hai bạn nhớ nhà và nhớ bữa cơm chiều mẹ nấu.
III. Bài tập thực hành:
Câu 5. Gạch chân từ diễn tả hành động trong câu dưới đây:
Hai bạn nhẹ nhàng trèo lên và nghĩ rằng đám mây sẽ cõng mình lên trời.
Câu 6. Điền r/d/gi phù hợp vào các chỗ trống:
- Rút dây động rừng.
- Giấy trắng mực đen.
- Giương đông kích tây.
- Dây mơ rễ má.
- Gieo gió gặt bão.
- Dãi nắng dầm mưa.
Câu 7.
Hồ Hoàn Kiếm
Tháp Bút
Quận Ba Đình
Khu vực Tây Hồ
Câu 8. Chèn dấu chấm hoặc dấu chấm than phù hợp vào [ ]:
Khi thấy người đàn ông bước vào ngõ, Vân bỗng nhận ra là bố và vui vẻ reo lên:
– A, bố đã về! Các em ra đây, bố về rồi này.
Hai đứa trẻ trong nhà vội vàng chạy ra. Chúng quấn quýt quanh bố và ríu rít trò chuyện…