1. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức
Chú sáo sậu
Chú sáo sậu nhà Hoa không bị nhốt trong lồng mà tự do bay lượn. Khi chú xòe hai cánh ra, toàn thân hiện lên màu đen bóng với chiếc khăn trắng quanh cổ. Khi bay, một vùng trắng hiện rõ. Mỏ của chú sắc nhọn, rất nhanh nhẹn trong việc bắt cào cào, châu chấu. Đôi mắt tinh anh luôn quan sát xung quanh, và đôi chân vàng mảnh mai nhảy liên tục. Chú hót suốt ngày, mỗi khi Hoa trở về từ trường, chú bay ra, đậu trên cánh cổng và hót líu lo như để chào đón.
Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước phương án đúng:
Câu 1: Chú sáo đang ở đâu?
a. Trong lồng
b. Trong chuồng
c. Tự do bay lượn
Câu 2: Những đặc điểm nào được dùng để mô tả toàn thân của chú sáo?
a. Thân chú sáo có màu đen bóng và có chiếc khăn trắng quanh cổ
b. Thân chú sáo hoàn toàn là màu đen bóng
c. Thân chú sáo chỉ là chiếc khăn trắng quanh cổ
Câu 3: Chú sáo hót như thế nào?
a. Chú hót cả ngày
b. Chú không phát ra tiếng hót
c. Chú chỉ hót thỉnh thoảng
Câu 4: Tình cảm của chú sáo đối với Hoa được thể hiện như thế nào?
Câu 5: Tìm từ chứa vần ao/ au/ ui có nghĩa là:
- Một loại quả thường dùng khi ăn trầu:………………………………
- Từ có nghĩa trái ngược với thấp:……………………………………………
Câu 6: Tìm và liệt kê các từ diễn tả tính chất có trong đoạn văn trên:
Câu 7: Sử dụng từ chỉ tính chất mà bạn vừa tìm được để đặt một câu.
Câu 8: Viết 3 – 4 câu mô tả về một loài chim mà bạn biết.
Chính tả: Tập viết lại đoạn “Chú sáo sậu”
ĐÁP ÁN
Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: a
Câu 2: a
Câu 3. a
Câu 4. Mối quan hệ giữa chú sáo và Hoa ra sao?
- Chú sáo sậu thể hiện tình cảm yêu thương và gần gũi với Hoa.
Câu 5. Tìm từ có chứa vần ao/ au/ ui và có nghĩa như sau:
- Quả cau: Loại trái thường được dùng để ăn trầu.
- Cao: Có nghĩa là không thấp.
Câu 6. Tìm và liệt kê các từ miêu tả tính chất trong đoạn văn trước đó:
- Đen bóng, nhọn hoắt, nhanh nhẹn, mảnh mai.
Câu 7. Sử dụng một từ miêu tả tính chất đã tìm được để tạo câu.
- Đôi mắt của chú chim sáo sậu rất nhanh nhẹn.
Câu 8. Viết 3 – 4 câu mô tả về một loài chim yêu thích của bạn.
Trong thế giới các loài chim, mỗi loài đều có những đặc điểm độc đáo. Một loài chim mà tôi rất yêu thích là chim ưng. Chim ưng sở hữu móng vuốt và mỏ dài sắc nhọn, cùng với đôi mắt tinh anh giúp nó săn mồi một cách hiệu quả. Theo dõi chim ưng trong tự nhiên là một trải nghiệm thật sự thú vị.
Chính tả: Luyện viết câu “Chú sáo sậu”
2. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Tuần 16 - Chân trời sáng tạo
I. Đọc lướt văn bản dưới đây:
BỮA TIỆC BA MƯƠI SÁU MÓN
Trước ngày nghỉ Tết, cô Dung thông báo cho cả lớp: “Ngày mai, chúng ta sẽ tổ chức tiệc chia tay năm cũ và chào đón năm mới. Mỗi bạn hãy mang một món ăn đến lớp để cùng nhau thưởng thức.' Bạn Hưng mang kẹo trái cây, bạn Nhung mang vú sữa tròn mập mọng nước từ vườn nhà, và bạn Hương đem mứt dừa làm cùng bà ngoại. Bữa tiệc có đủ loại món như bánh da lợn ướt, bánh lỗ tai heo khô giòn, hạt dưa đỏ tươi, bánh phồng khoai to tròn, và dưa hấu cắt miếng cong vút. Thật khó để liệt kê hết các món ngon trong bữa tiệc này.
Bữa tiệc của lớp 2B với ba mươi lăm bạn có đến ba mươi sáu món ăn. Món nào cũng hấp dẫn và đặc biệt, chưa kịp nếm thử tất cả thì mọi thứ đã hết!
Trích từ Trần Quốc Toàn
II. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy chọn đáp án đúng hoặc thực hiện theo các yêu cầu dưới đây:
1. Trong đoạn văn dưới đây, những bạn nào được đề cập đến?
A. Hưng
B. Nhung
C. Hương
D. Tất cả các bạn trên.
2. Mứt dừa trong đoạn văn được làm bởi ai?
A. Bạn Hương
B. Bà ngoại của bạn Hương
C. Cả bạn Hương và bà ngoại.
3. Món ăn nào khi cắt ra trông giống như “những nụ cười rộng mở”?
A. hạt dưa
B. bánh da lợn
C. dưa hấu
D. vú sữa
4. Theo bạn, tại sao lớp 2B có 35 học sinh nhưng lại có tới 36 món ăn?
III. Bài tập luyện tập:
Bài 1.
a. Điền chữ r hoặc d
…..òng sông …..ộng rộng lớn, bốn mùa ….ạt …..ào sóng nước.
b) eo hay oeo
- Con m…… kêu ng……. ng……….
- Bố đ…… em trên chiếc xe máy đã cũ.
d) ăc hay oắt
- Vừa thấy chú công an, tên trộm đã quay ng… … đi hướng khác.
- Chiếc áo mẹ may cho em m…… vừa như in.
Bài 2. Hãy viết từ ngữ mô tả hoạt động tương ứng với hình ảnh:

Bài 3. Tạo câu sử dụng từ chỉ nghề nghiệp dựa trên tranh vẽ.

Bài 4. Đánh dấu dưới phần trả lời cho câu hỏi “ở đâu” trong câu dưới đây.
- Ánh nắng đang nhảy nhót vui đùa giữa các tán lá trên cành cây.
- Chúng tôi chơi bóng đá trên khu đất trống.
ĐÁP ÁN
I. Luyện đọc văn bản:
- Học sinh tự mình đọc văn bản.
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời chính xác nhất hoặc thực hiện theo chỉ dẫn:
Câu 1. D
Câu 2. C
Câu 3. C
Câu 4. Theo bạn, tại sao lớp 2B có 35 học sinh nhưng lại có tới 36 món ăn?
Theo bạn, lớp có 35 học sinh nhưng có 36 món ăn vì một món là do cô giáo mang tới.
III. Thực hành:
Bài 1.
a. Điền chữ r hoặc d
Dòng sông rộng lớn, bốn mùa tràn đầy sóng nước.
b) eo hay oeo
- Con mèo kêu meo meo
- Bố chở em trên chiếc xe máy cũ.
d) ăc hay oắt
- Khi thấy chú công an, tên trộm đã lập tức quay đi hướng khác.
- Chiếc áo mẹ may cho em vừa như in.
Bài 2. Hãy viết từ ngữ mô tả hoạt động tương ứng với các hình ảnh:

Bài 3. Soạn câu sử dụng từ chỉ nghề nghiệp dựa trên tranh vẽ.

Bài 4. Gạch dưới phần trả lời cho câu hỏi “ở đâu” trong câu sau.
- Trên cành cây, ánh nắng đang đùa vui qua các tán lá.
- Chúng tôi chơi bóng đá trên khu đất trống.
3. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2, Tuần 16 - Cánh diều
Bài 1: Đọc đoạn văn dưới đây:
CON CHÓ BUN-KA CỦA TÔI
Tôi nuôi một chú chó nhỏ tên là Bun-ka, với bộ lông đen tuyền ngoại trừ hai bàn chân trước màu trắng. Mõm của nó to, mắt sáng, đen và lấp lánh. Răng của nó luôn trắng và thường xuyên lộ ra.
Chú không dữ và chưa bao giờ cắn ai, nhưng rất mạnh mẽ và bền bỉ. Khi nó cắn vào cái gì, hai hàm răng của nó giữ chặt đến nỗi như dính vào đó.
Một ngày, nó được lệnh tấn công một con gấu trắng. Nó cắn vào tai gấu và bám chặt như một con đỉa. Con gấu cào, lắc mạnh nhưng không thể thoát. Cuối cùng, gấu lăn ra đất định đè bẹp Bun-ka, nhưng chú chỉ chịu rời bỏ khi mọi người dội nước lạnh vào nó.
Tôi đã nuôi nó từ khi còn bé xíu. Khi đi Cáp-ca, không thể mang theo, tôi đã phải nhốt nó lại và lén lút rời khỏi nhà.
Khi đến trạm dừng chân đầu tiên, tôi bất ngờ thấy một vật đen bóng trên đường. Đó chính là Bun-ka với chiếc vòng cổ đồng. Nó lao đến, nhảy lên người tôi, liếm tay tôi rồi nằm cuộn tròn dưới bóng mát của xe trượt tuyết. Lưỡi nó thè ra như một cái bàn tay, thở hồng hộc, hai bên sườn run rẩy, đuôi quật xuống đất.
Sau đó, tôi được biết, khi tôi rời đi, nó đã nhảy qua cửa sổ và làm vỡ kính. Nó đã chạy theo dấu vết của tôi trên một đoạn đường dài gần hai chục dặm.
(Theo Lép Tôn-xtôi)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Chú chó Bun-ka có những đặc điểm hình dáng gì?
a. Lông màu vàng, mõm nhỏ, mắt nâu.
b. Lông đen toàn thân, hai bàn chân trước màu trắng, mõm lớn, mắt to, đen và lấp lánh, răng trắng.
c. Lông trắng, mắt nhỏ, đen và tròn.
2. Chú chó Bun-ka có tính cách như thế nào?
a. Dữ dằn, thường cắn người.
b. Dịu dàng, nhút nhát.
c. Không hung dữ và chưa bao giờ cắn ai, nhưng rất mạnh mẽ và bền bỉ.
3. Những chi tiết nào mô tả sự mạnh mẽ và bền bỉ của Bun-ka khi tấn công con gấu?
a. Nó cắn vào tai gấu và bám chặt như một con đỉa, dù gấu cào và lắc mạnh thế nào cũng không thoát ra được.
b. Bun-ka được lệnh tấn công con gấu.
c. Gấu lăn ra đất cố đè bẹp Bun-ka, nhưng Bun-ka vẫn không buông ra.
4. Chú chó Bun-ka đã vượt qua những thử thách gì để theo chủ?
a. Chú nhảy qua cửa sổ và nằm trên xe trượt tuyết.
b. Chú nhảy qua cửa sổ, làm vỡ kính và chạy nước đại gần hai chục dặm theo dấu vết của xe trượt tuyết.
c. Chú chạy gần hai chục dặm trong thời tiết nóng nực của mùa hè.
5. Những chi tiết nào trong bài cho thấy tình cảm của chú chó Bun-ka khi gặp lại chủ?
a. Nó lao vào, nhảy lên người chủ, liếm tay chủ và nằm cuộn tròn dưới bóng mát của xe trượt tuyết.
b. Nó run rẩy, quằn quại, đuôi quật xuống đất.
c. Đuôi nó vẫy liên tục.
6. Theo bài đọc, bạn có nhận xét gì về chú chó Bun-ka?
7. Những từ nào bị viết sai chính tả?
a. chăn b. chiếu c. chậu d. chum
e. trạn g. chĩnh h. trõng
Bài 2: Tìm và ghi lại cặp từ trái nghĩa trong các câu dưới đây:
a. Việc nhỏ, nghĩa lớn
b. Chết vinh còn hơn sống nhục nhã
c. Chân cứng như đá, mềm mại như bông
d. Đoàn kết là sức mạnh, chia rẽ là sự diệt vong
Bài 3: Gạch dưới phần trả lời cho câu hỏi “Thế nào?” trong các câu sau:
Chú gà trống nhà em thật đẹp! Bộ lông của chú vàng rực, mượt mà như lụa. Cái mào đỏ tươi, còn cái mỏ thì vàng và cong cong.
Bài 4: Trong câu chuyện 'Con chó Bun-ka của tôi', tác giả Lép Tôn-xtôi đã miêu tả chú chó Bun-ka rất sống động, với vẻ đẹp, sức mạnh và tình cảm sâu sắc. Em cũng có một con vật nuôi trong nhà rất đáng yêu. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 6 câu) về con vật đó, dựa vào những câu hỏi gợi ý sau:
- Đó là con vật gì?
- Nó có hình dáng đặc biệt như thế nào? Màu lông của nó ra sao? Mắt nó thế nào?
- Tính cách của nó như thế nào?
ĐÁP ÁN
Bài 1:
1. b
2. c
3. a và c
4. b
5. a, b
6. Tôi rất ngưỡng mộ chú chó Bun-ka vì lòng dũng cảm khi đối đầu với con gấu trắng to lớn hơn nhiều. Chú dũng mãnh đến nỗi con gấu không thể thoát khỏi sự kìm kẹp của chú, chỉ khi người ta dội nước lạnh lên chú, chú mới chịu buông gấu ra.
7. e. trạn; h. trống
Bài 2:
a. nhỏ - lớn b. sống - chết, vinh - nhục
c. cứng - mềm d. đoàn kết - chia rẽ , sống - chết
Bài 3:
Chú gà trống nhà em quá đẹp! Bộ lông của chú vàng rực và mượt mà như tơ. Cái mào của chú đỏ rực. Cái mỏ vàng và cong cong.
Bài 4: Gợi ý
Mi-nu, chú chó của em, thật đáng yêu! Đó là món quà mà bố tặng em nhân dịp sinh nhật lần thứ sáu. Mi-nu có bộ lông mượt mà màu vàng và đôi tai vểnh bướng bỉnh. Chú rất thích nằm dài dưới ánh nắng ấm và được em vuốt ve. Mỗi khi nhìn thấy em, Mi-nu lại chạy tới, đặt đầu dưới chân em như muốn nói: “Em ơi, ra chơi với tôi nhé!”. Khi được em cho ăn, chú nhảy lên vui vẻ, đuôi vẫy vẫy như đang cảm ơn em. Mi-nu không chỉ là người bạn đồng hành mà còn là người bảo vệ cho ngôi nhà nhỏ của em. Em rất yêu quý Mi-nu.
Trên đây là toàn bộ thông tin về bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 16 (kèm đáp án) từ Mytour. Cảm ơn quý độc giả đã theo dõi và quan tâm!