1. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 20
Phần I. Luyện đọc biểu cảm
MƯA
(Trích đoạn)
Mưa sắp đến
Mưa sắp tới
Những đàn mối
Bay đi
Mối non
Bay vút lên
Mối trưởng thành
Bay gần mặt đất
Gà mái non
Rối rít tìm chỗ trú ẩn
Người trời
Mặc áo choàng đen
Ra chiến trường
Vô số cây mía
Biểu diễn kiếm
Những con kiến
Di chuyển quân
Theo dấu đường
Lá cây khô
Gió thổi mạnh
Bụi mù mịt
Xoáy lên
Cỏ gà bay bay
Lắng nghe
Bụi cây tre
Do dự
Gỡ tóc rối
Lùm bưởi
Lắc lư
Bế những đứa trẻ
Đầu tròn trĩnh
Hói hoàn toàn
Sáng loé
Xé ngang bầu trời
Khô rang
Sấm sét
Xuống với người dân
Cười khúc khích
Mỉm cười
Cây dừa nước
Vươn tay
Lội nước
Ngọn lá mùng tơi
Múa lượn
Cơn mưa
Trời mưa
Rì rầm như tiếng xay lúa
Lộp độp
Lộp độp...
Rơi xuống
Rơi xuống...
(Trần Đăng Khoa)
Phần II. Phân tích văn bản
Câu 1. Những dấu hiệu báo trời mưa của các loài như mối, gà, bưởi, kiến là gì?
Câu 2. Tiếp tục mô tả hành động của các sự vật:
- Ông trời
- Cây mía
- Cây dừa
- Lá khô
- Cây tre
- Hàng cây bưởi
Câu 3. Xác định các từ miêu tả âm thanh xuất hiện trong khổ thơ thứ 3.
Phần III. Bài tập luyện tập
Câu 4. Gạch chân các từ đồng nghĩa trong những câu dưới đây:
a) Bầm ơi, nơi đây là ruột mềm
Có con có mẹ, và cả đồng bào nữa.
b) Chim bắt đầu ríu rít
Có đám mây mùa hạ
Cũng nhanh chóng chuyển sang thu.
c) Đến đây con cá diếc
Hay lang thang vui chơi
Nhấp nhô khoe áo trắng
Và thong thả rỉa mồi.
Câu 5. Tìm phần trả lời cho câu hỏi 'Khi nào?' trong các câu sau:
a) Buổi sáng, những chồi non mới nhú trên cây, lá non còn cuộn trong nụ, chỉ vừa mới mở ra. Đến giữa ngày, lá đã mở rộng hết cỡ. Sáng hôm sau, lá đã chuyển màu xanh đậm hòa vào màu xanh của các loài cây khác.
b) Người Tày và Nùng thường biểu diễn múa sư tử trong các lễ hội đầu năm.
c) Vào tháng năm, bầu trời trông như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng, phủ kín lên các xóm làng.
Câu 6. Đặt câu hỏi cho phần được in đậm trong mỗi câu sau:
a) Vào sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đến thăm và chúc Tết ông bà nội và ngoại.
b) Vào đúng bảy giờ tối, cả gia đình em lại tụ họp bên mâm cơm.
c) Vào kỳ nghỉ hè, em có cơ hội trở về quê để thăm bà.
d) Vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
2. Đáp án cho bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 3 Tuần 20
Phần II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1.
- Mối bắt đầu bay ra ngoài.
- Gà con tìm nơi trú ẩn.
- Bưởi kéo các quả non đung đưa.
- Kiến nối nhau đi khắp nơi.
Câu 2.
- Ông trời khoác áo giáp đen.
- Cây mía múa như kiếm.
- Cây dừa vung tay như bơi.
- Lá khô bị gió thổi bay.
- Bụi tre lững thững gỡ tóc.
- Hàng bưởi đung đưa, nâng đỡ lũ con đầu tròn, trọc lốc.
Câu 3.
Các từ miêu tả âm thanh trong khổ thơ thứ 3 là: khanh khách, ù ù, lộp bộp.
Phần III. Luyện tập
Câu 4.
a) ông bà - mẹ
b) gấp gáp - khẩn trương
c) linh tinh - thong thả
Câu 5. Các phần trả lời cho câu hỏi 'Khi nào?' bao gồm:
a) Buổi sáng; Đến giữa trưa; Ngày hôm sau
b) Trong các lễ hội chúc mừng năm mới
c) Tháng năm
Câu 6.
a) Em cùng ba mẹ đi thăm ông bà vào ngày nào?
b) Gia đình em quây quần bên mâm cơm vào lúc mấy giờ?
c) Khi nào em được về quê thăm bà?
d) Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày nào, tháng nào, năm nào?
3. Bài tập thực hành Tiếng Việt lớp 3 tuần 20
Phần I. Đọc hiểu đoạn văn dưới đây:
Lễ hội đền Hùng
Lễ hội đền Hùng, còn gọi là Giỗ Tổ Hùng Vương, là một trong những lễ hội quan trọng nhất của Việt Nam để tri ân công lao dựng nước của các vua Hùng. Lễ hội được tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch tại Phú Thọ, mặc dù thực tế, các hoạt động đã bắt đầu từ tuần trước đó. Ngày chính hội kết thúc với lễ rước kiệu và dâng hương tại đền Thượng. Hiện nay, lễ hội đền Hùng đã được công nhận là Quốc giỗ của Việt Nam.
Trong ngày chính hội, có 2 nghi thức chính được thực hiện đồng thời:
- Nghi thức rước kiệu vua: Đám rước bắt đầu từ chân núi, đi qua các đền và kết thúc tại đền Thượng để thực hiện lễ dâng hương.
- Nghi thức dâng hương: Các tín đồ dâng lễ vật lên các vua Hùng nhằm thể hiện lòng thành kính và biết ơn đối với tổ tiên.
Phần hội bao gồm nhiều trò chơi truyền thống phong phú, như các cuộc thi hát xoan, thi vật, thi kéo co, hoặc thi bơi tại ngã ba sông Bạch Hạc, nơi mà các vua Hùng đã huấn luyện các đoàn thủy binh.
Dựa trên nội dung bài đọc thầm trước đó, hãy trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Lễ hội đền Hùng được tổ chức để vinh danh ai?
A. Những người có công dựng nước
B. Người dân tỉnh Phú Thọ
C. Các vua Hùng
D. Các đoàn thủy binh
Đáp án đúng: C
Câu 2. Nghi thức nào dùng để kết thúc phần lễ trong lễ hội đền Hùng?
A. Cuộc thi bơi trải tại ngã ba sông Bạch Hạc
B. Nghi thức dâng hương
C. Nghi thức rước kiệu
D. Nghi thức rước kiệu và dâng hương tại đền Thượng
Đáp án đúng: D
Câu 3. Các trò chơi như hát xoan, vật, kéo co, và bơi trải thuộc phần nào trong lễ hội đền Hùng?
A. Phần lễ
B. Phần hội
C. Không thuộc phần nào
D. Cả phần lễ lẫn phần hội
Đáp án đúng: B
Câu 4. Hiện nay, khi tham gia lễ hội, việc người tham gia xô đẩy để tranh giành lễ vật, em có ý kiến gì về hành động này?
Trả lời: Hành động xô đẩy để tranh giành lễ vật là biểu hiện rõ ràng của ý thức cộng đồng chưa cao. Khi tham dự các lễ hội, việc giữ trật tự và xếp hàng theo đúng thứ tự là rất quan trọng để giữ gìn không khí trang nghiêm và đẹp mắt của lễ hội. Những hành động như vậy không chỉ làm giảm giá trị của lễ hội mà còn để lại ấn tượng xấu với du khách đến thăm Việt Nam. Những người chứng kiến sẽ cảm thấy rằng hành động này thiếu tôn trọng và không phù hợp với truyền thống văn hóa, làm tổn hại đến giá trị văn hóa chung của cộng đồng.
Phần II. Luyện tập
Câu 1. Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu kèm theo
Chú chim nhỏ lười biếng
(Trích)
Chim nhỏ vẫn đang say giấc nồng và không hay biết nguy hiểm đang đến gần. May mắn thay, những chú chim bạn bay quanh khu vực đã kịp thời phát hiện ra và vội vàng hạ cánh xuống, kêu to để cảnh báo cho chim nhỏ:
- Chim nhỏ ơi, dậy ngay đi, có rắn đấy, mau bay đi thôi!
Khi nghe thấy cảnh báo, chim nhỏ bừng tỉnh, định vỗ cánh bay đi nhưng vì không biết bay nên đã rơi từ trên cây xuống. Những chú chim bạn đã nhanh trí cắp cánh của nó và đưa đến nơi an toàn. Rắn rất tức giận vì đã để tuột mất con mồi.
Khi đã hồi phục, chim nhỏ chân thành cảm ơn những người bạn đã cứu mình. Tuy nhiên, nó chợt nhớ lại thái độ trước đây của mình và cảm thấy xấu hổ, lí nhí nói:
- Các bạn ơi, xin lỗi tớ nhé! Cảm ơn rất nhiều vì đã cứu giúp tớ. Tớ đã nhận ra sai lầm của mình và từ bây giờ, tớ sẽ học bay như các bạn. Các bạn có thể dạy tớ bay được không?
a) Trong đoạn trích có bao nhiêu dấu chấm than?
Trả lời: Đoạn trích có tổng cộng 02 dấu chấm than.
b) Mục đích của mỗi dấu chấm than trong đoạn trích là gì?
Trả lời:
- Dấu chấm than đầu tiên nhằm thể hiện sự lo lắng của các bạn chim khác, với âm thanh lớn để đánh thức bạn chim đang ngủ.
- Dấu chấm than thứ hai phản ánh cảm xúc của bạn chim được cứu, mang theo sự hối lỗi và nhận trách nhiệm.
c) Tìm một câu khiến trong đoạn văn trên và viết lại nó.
Trả lời: Câu khiến trong đoạn văn trên là: 'Chim nhỏ dậy ngay, có rắn kìa, bay đi nhanh!'
Câu 2. Điền vào chỗ trống sao cho đúng chính tả
a) Lựa chọn giữa chữ s và x để điền vào chỗ trống:
- ...oa đầu
- trong ...ạch
- ...áng ...uốt
- củ ...ắn
- ...ắp ...ếp
- lên ...uống
Đáp án:
xoa đầu; trong sạch; sáng suốt; củ sắn; sắp xếp; lên xuống
b) Điền chữ ch hoặc tr vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Trong cuộc đua, thường có vài ...ục cặp bò tham gia. Sau lệnh 'chạy', các cặp bò dưới sự điều khiển của roi di chuyển nhanh và đều, kéo theo ...iếc bừa có người đứng ...ên. Người cầm vàm có quyền thúc bò vượt lên, kéo vàm đôi bò ...ước, khiến đối thủ bị ...ậm ...ễ hoặc lúng túng, vướng bừa, ngã xuống ruộng. Ngã chưa phải là thua nhưng rất nguy hiểm vì bò ...ạy sau có thể giẫm lên người điều khiển.
Đáp án: chục; chiếc; trên; trước; chậm trễ; chạy.
c) Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in nghiêng trong khổ thơ sau:
Bé ngu ngốc quá
Đây cà giấc trưa
Cái võng đưa bé
Thức trắng đêm đưa đưa.
Đáp án: ngủ; cả; võng
Câu 3. Viết một đoạn văn từ 7-9 câu kể lại một ngày hội mà em đã từng tham dự.
Gợi ý:
- Lễ hội bắt đầu với trò chơi gì? Các hoạt động trong lễ hội diễn ra như thế nào?
- Theo em, ngày hội có những điểm gì nổi bật? Hãy chia sẻ cảm nhận của em.
- Đây là lễ hội gì? Được tổ chức ở đâu và vào thời điểm nào?
Đoạn văn mẫu:
Hằng năm, vào dịp Tết Nguyên đán, mẹ luôn dẫn em về quê ngoại để tham gia hội thi gói bánh chưng, một truyền thống văn hóa đậm đà của dân tộc. Trên sân đình, sự đông đúc của mọi người từ khắp nơi tạo nên không khí sôi động. Mọi người ăn mặc mới mẻ, trang trọng, làm cho không gian xuân trở nên rực rỡ và ấm áp. Lễ hội bắt đầu với lễ dâng hương và các tiết mục văn nghệ đặc sắc về cuộc sống nông thôn. Bà con nông dân trình diễn kịch với nụ cười rạng rỡ, đem lại niềm vui cho mọi người. Ngày tiếp theo, dân làng tổ chức hội thi gói bánh chưng, một hoạt động truyền thống được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Các đội thi, mỗi đội gồm 5 người, cùng nhau gói và luộc bánh sao cho chín đều và thơm ngon trong ba hồi trống. Bà con vui vẻ cổ vũ, không khí hội thật sự nhộn nhịp và vui tươi. Tết không chỉ là dịp để vui chơi mà còn là cơ hội tham gia các hoạt động truyền thống như hội thi gói bánh chưng, mang lại cho em cảm giác hạnh phúc và ấm áp.