1. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 Kết nối tri thức
Đề bài:
I - Bài tập về đọc hiểu
Gấu bông Các-men
Ba năm trước, Át-li, con gái tôi, mắc bệnh ung thư. Sau một cuộc phẫu thuật lớn, cô bé trở nên e dè và lo lắng với thế giới xung quanh. Một ngày nọ, khi chúng tôi xem ti vi về một phóng viên đi vòng quanh nước Mỹ bằng cách đi nhờ xe, Át-li đột nhiên nói: “Con ước gì có thể làm được như vậy!”. Tôi nhìn vào đôi mắt sáng rực của con gái và nhớ đến con gấu bông Các-men của Át-li. Tại sao không để Các-men thay Át-li thực hiện hành trình vòng quanh nước Mỹ?
Chúng tôi đã mua cho Các-men một cuốn sổ đáng yêu để làm nhật ký hành trình, và Át-li đã viết vào trang đầu tiên:
“Tôi là Át-li, mười tuổi. Tôi xem ti vi và thấy một phóng viên đi vòng quanh nước Mỹ bằng cách nhờ xe. Tôi rất muốn làm như vậy, nhưng bố mẹ không đồng ý. Tôi muốn gấu bông Các-men thay tôi thực hiện chuyến đi này. Tuy nó không thể đi một mình, bạn có thể giúp đỡ nó không? Hãy để Các-men đi cùng bạn và chăm sóc nó. Tôi sẽ rất nhớ Các-men.”
Những người bạn mới: “Các-men và Át-li.”
Vào giữa tháng Chín, Các-men trở về nhà trong một hộp được niêm phong từ bưu điện Ha-oai. Hộp chứa đầy kỷ vật từ các địa điểm mà Các-men đã thăm và những người đã gặp. Có một chiếc mũ rơm từ Guy-con-sin, một chiếc vòng của người da đỏ vùng Che-ro-ki, một bức ảnh chụp chung với chuột Míc-ki, và một bức ảnh khác với Các-men đang bơi tại bể bơi A-ri-dô-na. Các-men đã ghé qua mười sáu bang, bao gồm cả Ha-oai.
Nhưng Các-men mang về nhà nhiều hơn cả những món quà lưu niệm, nó trở về với những người bạn mới. Những người bạn mà một cô bé mười tuổi sống ở vùng nông thôn I-ô-goa như Át-li chưa từng có cơ hội gặp gỡ.
(Ma-ri-ta I-guyn)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
1. Khi xem chương trình ti vi, Át-li ước mơ điều gì?
a- Có cơ hội khám phá khắp nước Mỹ như phóng viên trên ti vi
b- Được bố mẹ dẫn đi du lịch vòng quanh nước Mỹ cùng gấu bông
c- Được di chuyển bằng cách đi nhờ xe để thăm bạn bè ở nhiều nơi trên thế giới
2. Át-li đã thực hiện ước mơ của mình bằng cách nào?
a- Yêu cầu bố mẹ cho phép tự do đi khám phá nước Mỹ bằng nhờ xe
b- Cùng gấu bông Các-men đi nhờ xe để khám phá nước Mỹ
c- Để gấu bông Các-men thay mình đi du lịch và khám phá nước Mỹ
3. Câu nào dưới đây liệt kê đầy đủ các món quà lưu niệm mà gấu bông Các-men mang về cho Át-li?
a- Hộp đóng dấu bưu điện Ha-oai, mũ rơm vùng Guy-con-sin, vòng của người da đỏ Che-ro-ki, và ảnh chụp tại bể bơi A-ri-dô-na.
b- Mũ rơm vùng Guy-con-sin, vòng của người da đỏ Che-ro-ki, ảnh chụp với chuột Míc-ki và tại bể bơi A-ri-dô-na.
c- Vòng của người da đỏ Che-ro-ki, bức ảnh chụp chung với chuột Míc-ki, và ảnh Các-men đang bơi ở bể bơi A-ri-dô-na.
4. “Những người bạn” trong câu “Nhưng Các-men đã mang về nhà còn nhiều hơn thế, nó còn trở về với những người bạn” được hiểu là ai?
a- Những người đã theo Các-men về sau chuyến đi vòng quanh nước Mỹ
b- Những người mà Các-men đã gặp trong hành trình vòng quanh nước Mỹ
c- Những người bạn tốt đã giúp Các-men trong suốt chuyến đi vòng quanh nước Mỹ
II - Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, và Tập làm văn
Câu 1.
Viết lại các câu thơ cho chính xác sau khi hoàn chỉnh các chỗ trống:
a) s hoặc x
Ai mang con ….áo…ang…ông
Để cho con …áo….ổ lồng bay …a.
b) ong hoặc ông
D….s…..bên lở bên bồi
Cánh đ….vàng….niềm vui đôi bờ.
Câu 2.
a) Gạch chân những bộ phận trạng ngữ trả lời câu hỏi “Khi nào?” trong các câu dưới đây:
(1) Đến khi đường phố chỉ còn lác đác ánh đèn, cậu bé mới quyết định đứng dậy và lững thững ra khỏi công viên.
(2) Vào khoảng năm giờ sáng, tiếng gà lại vang rộn khắp xóm
(3) Bên bếp lửa bập bùng, các già làng đã chia sẻ cho con cháu biết bao kỉ niệm vui buồn.
(4) Khi nghe tiếng bà đi chợ, cả đám cháu chúng tôi đều vội vàng chạy ra đón.
b) Thêm các bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” vào các câu dưới đây:
(1) Vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đã đọc Tuyên ngôn Độc lập, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
(2) Vào năm 1258, cậu bé Nguyễn Hiền đã được phong danh hiệu Trạng nguyên.
(3) Dù đã ở tuổi xế chiều, Đác-uyn vẫn không ngừng việc học tập của mình.
Câu 3.
a) Gạch dưới các bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” (hoặc “Nhờ đâu?”) trong các câu dưới đây:
(1) Do nỗ lực học tập không ngừng, Minh Trang đã đạt điểm cao trong tất cả các môn học.
(2) Sau cơn mưa rào, tất cả mọi thứ đều trở nên sáng sủa và tươi mới.
(3) Vì tình yêu thương con, mẹ tôi không ngại thức khuya dậy sớm để chuẩn bị cơm gạo cho anh em tôi học hành.
(4) Nhờ được chăm sóc và tưới nước đều đặn, vườn rau của gia đình tôi lúc nào cũng xanh tốt.
b) Thêm các bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” (hoặc “Nhờ đâu?”) vào các câu dưới đây:
(1) Do đứng lâu dưới trời nắng gắt, Tuấn Anh bị cảm nắng.
(2) Vì không ôn bài trước giờ kiểm tra, Lan Anh không trả lời được câu hỏi của cô giáo.
(3) Vì trời trở lạnh, bé Hoa đã mặc thêm áo len cho búp bê.
(4) Nhờ chăm chỉ luyện tập, Nguyễn Ngọc Ký đã viết chữ rất đẹp.
Câu 4. Soạn một đoạn mở bài (gián tiếp) và một đoạn kết bài (mở rộng) cho bài văn miêu tả một con vật nuôi trong nhà hoặc tại sở thú mà em đã quan sát.
Mở bài (gián tiếp)
Kết bài (mở rộng)
Đáp án:
I - Bài tập về đọc hiểu
Khoanh tròn chữ cái trước đáp án đúng
1. a- Được du lịch khắp nước Mỹ như một phóng viên trên truyền hình
2. c- Để gấu bông Các-men thay mình đi nhờ xe khám phá nước Mỹ
3. b- Mũ rơm vùng Guy-con-sin, vòng cổ của người da đỏ Che-ro-ki, ảnh chụp cùng chuột Mic-ki và tại bể bơi A-ri-dô-na.
4. c- Những người bạn tốt bụng đã giúp Các-men thực hiện chuyến đi vòng quanh nước Mỹ
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống và viết lại như sau:
a) Ai đã đưa con sáo qua sông
Để con sáo bay xa khỏi lồng.
b) Dòng sông với bờ lở và bồi
Cánh đồng rực rỡ ánh vàng niềm vui trên đôi bờ.
Câu 2.
a. (1) Khi đường phố bắt đầu lên đèn lác đác, cậu bé mới rời khỏi công viên, lững thững bước đi.
(2) Vào khoảng năm giờ sáng, tiếng gà gáy lại vang rộn khắp xóm.
(3) Bên ngọn lửa bập bùng, các bậc trưởng lão đã kể cho con cháu nghe nhiều kỷ niệm vui buồn.
(4) Khi nghe thấy tiếng bà đi chợ vang vọng, cả đám cháu chúng tôi đều hớn hở chạy ra đón.
b) Ví dụ:
(1) Vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Bác Hồ đã tuyên đọc Tuyên ngôn Độc lập, chính thức thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
(2) Khi mới 13 tuổi, cậu bé Nguyễn Hiền đã được trao danh hiệu Trạng nguyên.
(3) Dù đã trở thành một học giả nổi tiếng, Đác-uyn vẫn liên tục theo đuổi việc học.
Câu 3:
a) (1) Nhờ sự chăm chỉ trong học tập, Minh Trang đã đạt thành tích xuất sắc trong tất cả các môn học.
(2) Sau cơn mưa lớn, mọi thứ đều trở nên rực rỡ và tươi mới.
(3) Vì lòng yêu thương con cái, mẹ tôi không ngần ngại thức khuya dậy sớm để lo cơm nước cho anh em tôi học hành.
(4) Nhờ việc chăm sóc đều đặn, vườn rau nhà tôi lúc nào cũng xanh tươi và khỏe mạnh.
b) Thêm các bộ phận trạng ngữ:
(1) Do quá đam mê chơi bóng dưới ánh nắng gắt, Tuấn Anh đã bị cảm nắng.
(2) Bởi không ôn tập bài cũ, Lan Anh đã không thể trả lời được câu hỏi của cô giáo.
(3) Vì lo lắng búp bê sẽ bị lạnh, bé Hoa đã thêm áo len cho búp bê.
(4) Nhờ sự kiên trì luyện tập, Nguyễn Ngọc Ký đã có thể viết chữ thật đẹp.
Câu 4:
Mở bài (gián tiếp)
Khi ánh bình minh bắt đầu ló rạng với sắc hồng nhạt, không gian vẫn còn bị bao phủ bởi lớp sương mù của màn đêm. Đột nhiên, tiếng gáy của chú gà trống vang lên, phá vỡ sự tĩnh lặng của buổi sớm với âm thanh rõ rệt: 'Ò! ó! o!' - một tiếng gáy quen thuộc làm cho không khí trở nên sống động. Chú gà trống này đã gắn bó với gia đình tôi từ khi còn là một chú gà con, từ những ngày đầu chị em tôi bắt đầu cuộc sống tự lập. Thời gian trôi qua nhanh chóng, chỉ trong vòng năm, sáu tuần.
Kết bài (mở rộng)
Chú gà trống này thực sự rất quý giá! Không chỉ vì vẻ ngoài của nó khiến tôi cảm thấy tự hào trước bạn bè, mà còn vì sự hữu ích của nó - tiếng gáy của chú giúp mọi người thức dậy đúng giờ, chuẩn bị cho một ngày làm việc hiệu quả. Chú gà trống này là một người bạn đáng quý, chăm chỉ, trưởng thành và xứng đáng được khen ngợi.
2. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi liên quan:
Khoảng lặng
Sáng sớm hôm ấy, tôi thức dậy với tâm trạng uể oải và thất vọng: dường như cuộc sống này không dành cho tôi một chút may mắn nào cả!
Trên chuyến xe buýt, tôi liếc nhìn qua băng ghế đối diện và thấy một cô bé có gương mặt dễ thương và ánh mắt sáng long lanh. Cô bé mỉm cười và khẽ gật đầu chào tôi. Khi xe dừng lại ở trạm cuối, mọi người vội vã rời khỏi xe, còn cô bé thì lặng lẽ bước từng bước một. Tôi nhìn lại và ngạc nhiên nhận ra cô bé đang di chuyển khó khăn với đôi nạng gỗ.
Sau một ngày làm việc mệt mỏi, tôi ghé vào tiệm tạp hóa để mua vài món đồ. Một cậu bé khoảng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu mỉm cười và nghiêng đầu khi đưa tôi túi hàng đã được buộc cẩn thận. Trước khi rời đi, tôi ân cần xoa đầu cậu và hỏi tên. Cậu chỉ lắc đầu và nhìn mẹ như muốn nói điều gì đó.
- Cháu nó không nói được đâu cô ạ. – Người mẹ nhẹ giọng đáp thay con.
Khi băng qua đường, tôi thấy một cậu bé đứng co ro ở góc tường, chăm chú nhìn những đứa trẻ khác chơi đùa trên vỉa hè và khúc khích cười theo. Tôi tiến đến gần và hỏi:
- Sao cháu không chơi cùng các bạn?
Cậu bé im lặng, ánh mắt vẫn chăm chú nhìn về phía trước. Tôi chợt nhận ra rằng cậu không thể nghe thấy lời tôi nói.
Lúc này, tôi mới cảm nhận sâu sắc niềm hạnh phúc khi cuộc sống đã ban tặng cho tôi một cơ thể khỏe mạnh và toàn vẹn.
Tôi tự hứa sẽ sống xứng đáng với những phước lành mà cuộc sống đã ban cho mình.
Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn đều phải đối mặt với không ít khó khăn. Hãy đón nhận mọi thử thách mà cuộc sống mang đến với tâm thế lạc quan và niềm tin mãnh liệt, giống như những cô bé và cậu bé đáng yêu ấy.
Hôm nay, những cô bé và cậu bé đã dạy tôi một bài học quý giá về giá trị bản thân và ý nghĩa sâu sắc của cuộc sống mà tôi đang có.
(Theo Hạt giống tâm hồn)
a) Lựa chọn từ và chi tiết phù hợp từ bảng để điền vào bảng.
Nhân vật | Khó khăn | Cách ứng xử với mọi người |
Cô bé trên xe buýt | ||
Cậu bé bán hàng | ||
Cậu bé bên đường |
b) Điều gì khiến tác giả cảm thấy hạnh phúc?
c) Sao lại câu văn thể hiện rõ nhất thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt đến người đọc.
Câu 2: Đánh dấu các từ chỉ thời gian trong đoạn văn dưới đây:
Ngôi chùa Trấn Quốc, tọa lạc trên một bán đảo nhỏ của Hồ Tây, được xem là ngôi chùa cổ xưa nhất Hà Nội với hơn 1500 năm lịch sử. Gần đây, ngôi chùa này đã vinh dự được xếp vào danh sách những ngôi chùa đẹp nhất toàn cầu. Vào buổi sáng và chiều tối, người dân thường đến đây tụng kinh để cầu mong sự bình an cho gia đình và mọi người.
Câu 3: Thêm từ chỉ thời gian cho từng câu dưới đây:
a) …, Hà được về quê thăm bà nội.
b) …, cả gia đình em đi du lịch biển.
c) …, đội bóng lớp 4A đã giành chiến thắng.
Câu 4: Gạch dưới các từ ngữ chỉ nguyên nhân trong những câu dưới đây:
a) Do ảnh hưởng của bão tuyết, học sinh ở Sa Pa buộc phải nghỉ học.
b) Vì thời tiết quá lạnh, nhiều trâu bò ở vùng cao bị chết.
c) Do lòng tham quá mức, con chuột ăn no đến mức không thể chui qua cái lỗ nhỏ.
d) Nhờ chăm chỉ học hành, tôi đã có những bước tiến bộ rõ rệt.
Câu 5: Viết phần mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn miêu tả một con vật mà em đã gặp hoặc biết đến.
Đáp án
Câu 1:
a.
Nhân vật | Khó khăn | Cách ứng xử với mọi người |
Cô bé trên xe buýt | Phải di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng | Gật đầu chào với nụ cười rạng rỡ |
Cậu bé bán hàng | Không nói được | Mỉm cười trao túi hàng |
Cậu bé bên đường | Không nghe được |
b. Điều làm tác giả cảm thấy hạnh phúc là nhờ có một cơ thể khỏe mạnh và lành lặn mà cuộc sống đã ưu ái ban tặng.
c. Trong cuộc hành trình đầy gian nan của đời người, cả tôi và các bạn đều phải đối mặt với vô vàn thử thách. Chúng ta cần mở lòng đón nhận những gì cuộc sống mang lại và kiên cường vượt qua mọi khó khăn. Hãy yêu đời và sống với niềm tin vững chắc như những đứa trẻ đáng yêu ấy.
Câu 2:
Ngôi chùa Trấn Quốc cổ kính nằm trên một bán đảo nhỏ của Hồ Tây, được biết đến là ngôi chùa lâu đời nhất Hà Nội với lịch sử hơn 1500 năm. Gần đây, ngôi chùa này đã được xếp vào danh sách những ngôi chùa đẹp nhất thế giới. Sáng sớm và chiều tối, người dân thường ghé thăm để tụng kinh, cầu bình an cho gia đình và mọi người.
Câu 3:
a) Vào cuối tuần, Hà lại có dịp về quê thăm bà nội.
b) Vào mùa hè này, gia đình em đã có chuyến du lịch đến bãi biển.
c) Trong trận chung kết, đội bóng lớp 4A đã giành chiến thắng.
Câu 4:
a) Do bão tuyết, học sinh ở Sa Pa không thể đến lớp.
b) Do thời tiết quá lạnh, nhiều trâu bò ở vùng cao đã chết.
c) Vì sự tham lam quá mức, con chuột đã ăn no đến nỗi không thể chui qua cái lỗ nhỏ.
d) Nhờ vào việc chăm chỉ học tập, tôi đã có những tiến bộ rõ rệt.
Câu 5:
- Phần mở bài gián tiếp:
Dù em sở hữu rất nhiều quà sinh nhật như gấu bông, búp bê, và quả cầu pha lê, nhưng món quà mà em yêu thích nhất là Lulu. Đó là món quà bố tặng em vào sinh nhật lần thứ 9. Lulu luôn làm em cảm thấy vui vẻ và yêu quý bởi sự đáng yêu và nhõng nhẽo của cậu ấy.
- Phần kết bài mở rộng:
Kể từ khi Lulu về với gia đình, em cảm thấy hạnh phúc hơn rất nhiều. Những lúc bố mẹ đi làm và em ở nhà một mình, Lulu làm cho em không còn cảm giác cô đơn. Cả gia đình đều yêu quý cậu ấy. Em sẽ chăm sóc Lulu thật chu đáo để cậu ấy lớn lên khỏe mạnh và vui vẻ.
3. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 Cánh diều
Câu 1. Điền những từ thiếu vào chỗ trống trong câu chuyện sau, các từ này bắt đầu bằng s hoặc x:
Chúc mừng năm mới sau một.... thế kỷ
Vào ngày 4-1-1889, ông Cô-lin từ Ô-xtrây-li-a đã gửi một tấm thiếp chúc mừng năm mới tới cô Uôn-đrốp ở thành phố A-béc-đin, Anh. Không hiểu vì lý do gì mà mãi đến đầu năm 2001, tức là sau 112 năm, tấm thiếp mới đến tay cô Uôn-đrốp. Các nhân viên bưu điện của sở sương mù đang nỗ lực tìm kiếm con cháu của cô để trao tấm thiếp và xin lỗi vì sự chậm trễ này.
Câu 2. Điền các chữ còn thiếu vào chỗ trống trong câu chuyện sau, các chữ này chứa o hoặc ô:
Người không biết cười
Nhà văn nổi tiếng người Mỹ Mác-Tuên có khả năng hài hước rất đặc biệt. Ai đã tham dự các buổi nói chuyện của ông đều không thể nhịn cười trước những câu chuyện hài hước và những mẩu chuyện dí dỏm. Tuy nhiên, trong một lần gặp gỡ, Mác-Tuên ngạc nhiên thấy một ông già suốt buổi không cười, mặc dù mọi người xung quanh đều cười nghiêng ngả. Đến lúc ra về, Mác-Tuên mới biết ông già đó đã bị điếc nhiều năm và chỉ đến buổi nói chuyện vì muốn biết mặt nhà văn nổi tiếng.
Câu 3. Gạch dưới các bộ phận trạng ngữ trong từng câu sau:
Không khí trong triều đình thật sự u ám. Đúng lúc ấy, một viên thị vệ vội vã chạy vào:
- Thưa bệ hạ! Thần vừa bắt được một người đang cười khanh khách ngoài đường.
Câu 4. Trạng ngữ vừa tìm được làm rõ thêm ý nghĩa ................. cho câu.
Câu 5. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ trên:
Câu 6. Gạch dưới các trạng ngữ trong từng câu sau:
a) Sáng nay, mùa đông bất ngờ đến mà không có dấu hiệu báo trước. Ngày hôm qua, trời còn ấm áp và hanh khô, ánh nắng cuối tháng mười làm đất ruộng nứt nẻ và làm khô giòn những chiếc lá rơi. Thế mà chỉ qua một đêm mưa rào, gió bấc thổi tới, cái lạnh đột ngột khiến người ta tưởng như đang giữa mùa đông giá buốt.
b) Ngay từ khi còn nhỏ, tôi đã yêu thích những bức tranh lợn, gà, chuột ếch, tranh cây dừa, và tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi khi Tết đến, đứng trước những bức tranh làng Hồ bày bán trên các phố Hà Nội, tôi cảm thấy lòng mình dâng tràn sự biết ơn đối với các nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những tác phẩm tuyệt vời đó.
Câu 7. Hai đoạn văn dưới đây thiếu mạch lạc vì một số câu chưa có trạng ngữ (như trong ngoặc đơn). Hãy gạch dưới những câu đó.
a) Cây gạo kiên trì làm việc không ngừng, cần mẫn lấy từ đất và ánh sáng nguồn sinh lực và sức trẻ vô tận. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, có vẻ như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang sục sôi khắp thân cây. Khi xuân đến, cây gạo già lại lập tức trổ lộc, nở hoa, và mời gọi chim chóc đến, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ rực. Cây lại nhờ gió phát tán đi khắp nơi những múi bông trắng tinh.
(vào thời điểm, mùa đông)
b) Tại Trường Sơn, khi gió nổi lên, khung cảnh trở nên cực kỳ dữ dội. Những cây cổ thụ thậm chí có thể bị bật gốc và bị cuốn xuống vực sâu. Các con đại bàng vẫn bay lượn trên bầu trời. Có khi chúng cụp cánh lao vút như những mũi tên, và có lúc chúng lại vẫy cánh, đạp gió bay lên cao.
(trong lúc gió đang gào thét dữ dội)
Câu 8. Thêm trạng ngữ phù hợp vào các câu chưa có trạng ngữ để làm cho đoạn văn trở nên mạch lạc hơn.
a) - Trong khi gió đang gầm thét,
b) - Khi cơn bão lên đến đỉnh điểm,
Đáp án:
Câu 1. Điền các chữ còn thiếu trong câu chuyện dưới đây, chữ đầu tiên là s hoặc x:
Chúc mừng năm mới sau một... thế kỷ
Vào ngày 4-1-1889, ông Cô-lin từ Ô-xtrây-li-a đã gửi một tấm thiệp chúc mừng năm mới cho cô Uôn-đrốp tại thành phố A-béc-đin, nước Anh. Không hiểu vì lý do gì mà mãi đến đầu năm 2001, tức là 112 năm sau, tấm thiệp mới đến tay cô Uôn-đrốp. Các nhân viên bưu điện ở xứ sở sương mù đã nỗ lực tìm kiếm người thân của cô để trao thiệp và xin lỗi vì sự chậm trễ này.
Câu 2. Điền các chữ còn thiếu trong câu chuyện dưới đây, chữ chứa o hoặc ô:
Người không biết cười
Nhà văn nổi tiếng người Mỹ Mác-Tuên sở hữu một tài năng hài hước đặc biệt. Những ai từng tham dự các buổi diễn thuyết của ông không thể không bật cười trước những câu nói dí dỏm và những câu chuyện hài hước của ông. Tuy nhiên, trong một lần gặp gỡ công chúng, Mác-Tuên đã rất ngạc nhiên khi thấy một ông lão suốt buổi không hề mỉm cười, mặc dù mọi người xung quanh đều cười nghiêng ngả. Mãi đến khi rời khỏi, Mác-Tuên mới phát hiện ông lão đó đã bị điếc nhiều năm. Ông đến buổi trò chuyện chỉ để được gặp mặt nhà văn nổi tiếng.
Câu 3. Gạch dưới phần trạng ngữ trong các câu sau:
Không khí trong triều đình cực kỳ căng thẳng. Ngay lúc đó, một thị vệ hoảng hốt xông vào:
- Tâu bệ hạ! Thần vừa phát hiện một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.
Câu 4. Trạng ngữ được tìm ra bổ sung ý nghĩa về thời gian cho câu.
Câu 5. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ vừa nêu: Viên thị vệ hớt hải chạy vào lúc nào?
Câu 6. Gạch dưới trạng ngữ trong các câu dưới đây:
a)Vào sáng nay, mùa đông bất ngờ đến mà không có bất kỳ dấu hiệu báo trước. Chỉ mới hôm qua, thời tiết vẫn còn ấm áp và khô ráo, cái nắng cuối tháng mười đã làm nứt nẻ đất ruộng và làm khô những chiếc lá rụng. Nhưng chỉ sau một đêm mưa rào, gió bấc đã thổi đến và cái lạnh đột ngột khiến người ta cảm giác như đã ở giữa mùa đông lạnh giá.
b) Kể từ khi còn nhỏ, tôi đã yêu thích những bức tranh về lợn, gà, chuột ếch, cây dừa và tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi khi Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ trên các lề phố Hà Nội, tôi luôn cảm thấy lòng mình tràn ngập lòng biết ơn đối với những nghệ sĩ tạo hình của cộng đồng.
Câu 7. Hai đoạn văn dưới đây thiếu mạch lạc vì một số câu không có trạng ngữ (như đã chỉ ra trong ngoặc đơn). Hãy gạch dưới các câu thiếu trạng ngữ.
a) Cây gạo kiên trì làm việc không ngừng, tận dụng đất, nước và ánh sáng để thu nạp sức sống và sức trẻ không giới hạn. Nhưng cây chỉ còn lại những cành trơ trụi, trông như đã cằn cỗi. Tuy nhiên, dòng nhựa mới vẫn tràn đầy trong thân cây. Khi mùa xuân đến, cây gạo già lại bắt đầu trổ lộc và nở hoa, thu hút chim chóc đến, với cành cây rực rỡ tiếng hót và sắc đỏ thắm. Cây cũng nhờ gió để phát tán những múi bông trắng tinh khắp nơi.
(trong khi ngày tháng trôi qua, vào mùa đông)
b) Tại Trường Sơn, khi gió nổi lên, cảnh vật trở nên rất dữ dội. Những cây đại thụ đôi khi bị bật gốc và bị cuốn xuống vực sâu. Các cánh chim đại bàng vẫn lượn bay trên nền trời. Có lúc, chim gập cánh và lao vút đi như một mũi tên. Chim cũng vẫy cánh và đạp gió để vút lên cao.
(khi gió đang thét gào, giữa lúc đó)
Câu 8. Thêm các trạng ngữ phù hợp vào những câu thiếu trạng ngữ để đảm bảo sự mạch lạc cho đoạn văn.
a) - Vào mùa đông, cây gạo chỉ còn lại những cành khô trụi, trông như đã cằn cỗi.
- Theo thời gian, cây lại nhờ gió để phát tán những múi bông trắng tinh khắp các vùng.
b) - Trong lúc gió đang gào thét, các cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên nền trời.
- Thỉnh thoảng, chim lại vẫy cánh và đạp gió để vút lên cao.