1. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 25 - Đề 1 với đáp án
I – Bài tập đọc hiểu
Suối Nguồn và Dòng Sông
Có một dòng sông đẹp đẽ với nước trong veo, đáy nước phản chiếu bầu trời và mây trời. Vào ban đêm, mặt sông sáng rực ánh trăng sao, tạo nên một khung cảnh huyền bí và thơ mộng. Dòng sông đó là con của bà Suối Nguồn.
Khi trưởng thành, Dòng Sông phải rời bỏ mẹ để xuôi về hạ lưu. Bà Suối Nguồn tiễn con đến tận rừng xanh, không thể rời mắt khỏi đứa con yêu dấu, và dặn dò:
- Cố gắng vươn lên để không thua kém ai. Đừng quên thỉnh thoảng về thăm mẹ, con nhé!
Kể từ khoảnh khắc đó, bà Suối Nguồn luôn lo lắng và bồn chồn. Bà hình dung ra nhiều ghềnh thác và vực sâu mà con sẽ phải đối mặt. “Ôi, đứa con bé nhỏ của mẹ”, bà thì thầm.
Dòng Sông tiếp tục chảy bình yên, hướng về phía trước với vô vàn điều mới mẻ và hấp dẫn đang chờ đón. Càng đi xa, tầm nhìn càng được mở rộng hơn.
Lạc lối trong niềm vui, say mê khám phá những miền đất mới, Dòng Sông đã rời xa mẹ Suối Nguồn từ lâu.
Cho đến khi gặp biển, Dòng Sông mới chợt nhớ đến mẹ Suối Nguồn. Thường thì khi người ta nhận ra và nhớ về mẹ, thì đã muộn màng. “Ôi, giá như tôi có thể trở về thăm mẹ một chút!”, Dòng Sông không kìm được nước mắt.
Từ trên cao, một đám mây lớn hạ xuống và mỉm cười cảm thông:
- Bạn đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn. Hãy bám chắc vào tôi nhé.
Đám Mây trở nên nặng nề bởi hàng triệu hạt nước nhỏ bám vào. Bay về hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng Dòng Sông và khi thấy rõ cánh rừng đại ngàn, Đám Mây nhẹ nhàng lắc cánh:
- Chúng ta chia tay ở đây nhé. Bạn hãy trở về và xin lỗi mẹ Suối Nguồn. Trên đời này, không gì có thể so sánh với tình yêu của mẹ đâu.
Những giọt nước lấp lánh rơi xuống dần dần, rồi nhanh chóng kết thành cơn mưa lớn.
Bà Suối Nguồn nhận ra hình bóng của đứa con yêu quý. Bà vui mừng mở rộng vòng tay đón con, và hai mẹ con ôm nhau trong niềm hạnh phúc và xúc động.
(Nguyễn Minh Ngọc)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1: Dòng Sông rời bỏ mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
a- Về cánh rừng đại ngàn
b- Đi về hạ lưu
c- Đến thăm bạn bè
d- Trở về nơi mình ra đời
Câu 2: Chi tiết nào dưới đây thể hiện sự lo lắng của bà Suối Nguồn khi phải xa con?
a- Bà tiễn con đến tận cánh rừng đại ngàn và không thể rời mắt khỏi con
b- Bà Suối Nguồn nhận diện hình bóng của đứa con yêu quý
c- Bà hình dung ra vô số ghềnh thác và khó khăn mà con sẽ phải đối mặt
d- Bà thường thì thầm xót xa: “Ôi, đứa con bé nhỏ của mẹ!”
Câu 3: Tại sao Dòng Sông không nhớ mẹ Suối Nguồn và không quay về thăm mẹ?
a- Vì Dòng Sông đang say mê khám phá những điều mới mẻ và hấp dẫn
b- Vì Dòng Sông phải gấp rút tiến ra biển
c- Vì Dòng Sông bận vui chơi với bạn bè
d- Vì Dòng Sông đã có mẹ Biển thay thế
Câu 4: Khi đến biển, Dòng Sông ước điều gì?
a- Được hòa nhập vào đại dương để tiếp tục hành trình
b- Được bay cùng đám mây để ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao
c- Được trở về thăm mẹ Suối Nguồn
d- Được hóa thành những giọt nước mưa
Câu 5: Sau chuyến hành trình dài, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
a- Phải đi xa mới có thể khám phá thế giới
b- Xung quanh chúng ta có rất nhiều điều mới mẻ và hấp dẫn
c- Không gì quý giá hơn tự do
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1: Gạch dưới các tên riêng trong đoạn văn sau và viết lại đúng quy tắc viết hoa:
Mua Ngựa
Ngày xưa, tại Trung Quốc có ông Điền Tử Phương đi dạo, thấy một con ngựa gầy gò, ốm yếu thả rông ngoài đồng. Ông dừng lại hỏi, có người đáp: “Đó là ngựa của ông Chánh không còn nuôi nữa vì nó đã già yếu, không làm việc được.” Ông Điền Tử Phương bức xúc nói: “Khi nó còn khỏe thì bắt làm việc nặng nhọc, giờ nó già yếu lại bỏ rơi. Sao lại vô ơn và bất nhân như vậy!”
Nói xong, ông Điền Tử Phương liền tìm đến nhà ông Chánh, hỏi mua con ngựa và mang về nuôi cho đến khi nó qua đời.
(Theo Quốc Văn Giáo Khoa Thư)
- Viết lại các tên riêng: ...................................................................................... ..............................................................................................................................
Câu 2: Chọn từ phù hợp từ câu trước để lấp vào chỗ trống nhằm tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn sau: (1) Mùa hè, mặt trời rắc những tia nắng vàng rực rỡ xuống không gian. (2) Tia.... nhỏ cùng các bạn vui vẻ chạy nhảy khắp nơi. (3)...... tràn vào vườn hoa. (4) Muôn....... bừng nở. (5) Nắng nhuộm cho những cánh..... thành muôn màu rực rỡ. (6) Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
(Theo Nguyễn Hải Vân)
Câu 3: Gạch dưới các từ ngữ liên quan đến cùng một sự vật, giúp liên kết trong đoạn văn sau:
Những cánh hoa mỏng manh, rơi rơi, rắc đầy trên mặt ao. Mấy chú cá rô tưởng nhầm mồi, ngoi lên, chỉ thấy đâu đó những chiếc thuyền tím. Chiếc thuyền hoa chòng chành, hòa quyện với màu tím của nước chiều.
Câu 4: Viết đoạn mở bài theo hai kiểu em đã học (trực tiếp, gián tiếp) cho bài văn miêu tả một vật dụng quý giá đối với em (VD: cây bút yêu thích, chiếc cặp sách, quyển sách hay, cuốn giáo khoa mà em yêu thích...)
a) Mở bài theo cách trực tiếp
b) Mở bài theo cách gián tiếp
Câu 5: a) Đọc đoạn văn sau của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng mô tả cảnh Trần Quốc Toản bóp nát quả cam:
Giặc Nguyên phái sứ giả sang giả vờ mượn đường để xâm lược nước ta. Biết rằng Vua đang họp bàn việc nước trên thuyền rồng, Quốc Toản quyết định đợi gặp Vua để xin chiến đấu. Đợi từ sáng đến trưa mà vẫn không được gặp, cậu liều mình xô đẩy lính gác để xuống thuyền gặp Vua.
Khi cuộc họp trên thuyền rồng tạm ngưng, Vua cùng các đại thần bước ra ngoài mui thuyền.
Quốc Toản lập tức chạy đến, quỳ gối và thưa:
- Nếu cho giặc mượn đường, đất nước sẽ nguy mất. Xin Bệ hạ cho phép chiến đấu!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên cổ, xin nhận tội.
Vua ra lệnh cho Quốc Toản đứng dậy và nhẹ nhàng nói:
- Quốc Toản đã vi phạm phép tắc, đáng lẽ phải bị trừng phạt. Nhưng vì thấy em còn trẻ mà đã biết quan tâm đến việc nước, ta dành lời khen ngợi.
Nói xong, Vua trao cho Quốc Toản một quả cam
Quốc Toản cảm ơn Vua, nhưng trong lòng vẫn cảm thấy uất ức: “Vua cho quả cam quý nhưng lại xem ta như trẻ con, không cho phép tham gia vào việc nước”. Nghĩ đến quân giặc đang âm thầm tấn công, cậu căm phẫn, bóp chặt quả cam cho nát vụn.
b) Dựa vào nội dung đoạn trích trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số lời đối thoại phù hợp để hoàn chỉnh cảnh kịch.
Bóp nát quả cam
Nhân vật: Vua; Trần Quốc Toản; một số vị vương hầu; vài lính gác
Cảnh trí: Trên thuyền rồng, nơi Vua và các vương hầu đang nghỉ ngơi sau cuộc họp căng thẳng. Vua và các vương hầu đứng ở mui thuyền, gần đó có hai lính gác, một người quỳ dâng đĩa cam chín.
Thời gian: Buổi trưa
Trần Quốc Toản:
- (Chạy nhanh đến trước mặt Vua, quỳ xuống và tâu)
(Sau khi nói xong, Trần Quốc Toản đặt thanh gươm lên gáy mình và trình bày với Vua)
……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
Vua: - (Chỉ tay về phía Quốc Toản, ra hiệu cho cậu đứng dậy và nhẹ nhàng nói)
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
(Ra hiệu cho lính mang đĩa cam đến, cầm một quả cam vàng, tươi tắn và mỉm cười trao cho Quốc Toản, nói) ………………………………………………………………………………
Trần Quốc Toản: - (Nhận quả cam bằng hai tay và bày tỏ sự biết ơn với Vua) ................................ ………………………………………………………………………………
(Bước chân lên bờ nhưng miệng lầm bầm, vẻ mặt đầy bất mãn)
……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
(Đột nhiên mở tay ra để nhìn quả cam, ngạc nhiên khi thấy quả cam đã bị bóp nát)
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I- 1.b ; 2.c ; 3.a ; 4.c ; 5.d
Phần II -
Câu 1: Trung Quốc, Điền Tử Phương (xuất hiện 3 lần), Chánh (xuất hiện 2 lần)
Câu 2: Giải thích:
Vào mùa hè, mặt trời trải những tia nắng vàng rực rỡ khắp không gian. Những tia nắng nhỏ cùng các bạn vui vẻ chạy nhảy khắp nơi. Nắng lan tỏa vào khu vườn hoa, khiến các loài hoa đồng loạt nở rộ. Nắng tô điểm cho những cánh hoa với muôn màu sắc rực rỡ. Các bông hoa khẽ rung động như đang chào đón ánh nắng.
Câu 3: Những cánh hoa – chiếc thuyền màu tím – Chiếc thuyền hoa
Câu 4: Tham khảo:
a) Mở bài trực tiếp
Vào ngày sinh nhật tròn 11 tuổi của em, các bạn đã đến thăm và tặng cho em nhiều món quà thú vị và đầy ý nghĩa. Một trong những món quà khiến em vô cùng thích thú là cuốn Từ điển tranh về các con vật do bạn Mai trao tặng.
b) Mở bài gián tiếp
Mỗi dịp sinh nhật của em đều đầy ắp niềm vui. Bạn bè đến chúc mừng, tặng quà, rồi cùng em trò chuyện và thưởng thức bánh kẹo. Em luôn cảm thấy hồi hộp nhất khi mở gói quà của Mai, trên giấy bọc có dòng chữ: Tặng Lan một “vườn bách thú”. Khi mở ra, em và các bạn cùng reo lên: “Ôi! Cuốn Từ điển tranh về các con vật, thật tuyệt vời!”
Câu 5: Tham khảo:
Trần Quốc Toản:
- (Chạy nhanh đến trước mặt Vua, quỳ xuống và thưa) Tâu Bệ hạ, nếu cho giặc mượn đường thì đất nước sẽ nguy hiểm. Xin Bệ hạ cho phép chúng tôi tấn công!
(Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, trình bày với Vua)
Nhà Vua:
- (Chỉ tay về phía Quốc Toản, ra lệnh cho cậu đứng dậy và nhẹ nhàng nói)
Quốc Toản đã phạm luật, theo lẽ ra phải bị xử phạt. Tuy nhiên, vì em còn trẻ mà đã có tinh thần lo lắng cho quốc gia, ta sẽ khen ngợi em.
(Nhà Vua vẫy tay gọi người lính mang đĩa cam đến, chọn một quả cam vàng tươi, cười vui vẻ đưa cho Quốc Toản và nói) Đây là quả cam ta tặng em, mong em thưởng thức vị ngọt của nó.
Trần Quốc Toản:
- (Hai tay nâng niu quả cam, cảm ơn Vua)
Thần rất biết ơn Bệ hạ đã rộng lượng tha tội. Thần xin hết lòng phục vụ để bảo vệ đất nước. (Bước lên bờ, miệng lẩm bẩm vẻ thất vọng)
Vua ban cho cam quý nhưng lại coi ta như trẻ con, không cho tham gia vào việc quốc gia. Thật là chua xót!
(Bỗng dưng mở tay ra nhìn, bất ngờ thấy quả cam đã bị bóp nát)
2. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 25 có đáp án - Đề 2
Đề bài
Câu 1: Em hiểu ý nghĩa của câu ca dao sau như thế nào?
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
A. Dù có đi đâu, lên miền ngược hay về miền xuôi, mọi người đều cần nhớ về ngày giỗ Tổ, ngày mùng mười tháng ba, để thể hiện lòng thành kính và cầu mong sự may mắn, thuận lợi.
B. Câu ca dao nhắc nhở về một truyền thống tốt đẹp của người miền Ngược, luôn giữ vững lòng trung thành và nhớ về nguồn cội dân tộc.
C. Câu ca dao nhấn mạnh truyền thống đáng quý của người miền Xuôi, dù đi xa cũng luôn nhớ về ngày giỗ Tổ.
D. Câu ca dao nhấn mạnh truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam: dù ở đâu, mọi người đều giữ lòng trung thành với nguồn cội dân tộc và luôn nhớ về ngày giỗ Tổ.
Câu 2: Đọc lại bài thơ 'Cửa sông' và cho biết: Trong khổ thơ đầu, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để miêu tả nơi sông gặp biển? Cách miêu tả đó có điểm gì đặc sắc?
Câu 3: Tìm lỗi sai trong các câu sau và chỉnh sửa cho đúng.
a. Khi thành phố Hi-rô-si-ma bị bom tấn công, cô bé Xa-xa-cô-Xa-xa-ki chỉ mới hai tuổi đã may mắn sống sót.
b. Sau sự việc kỳ lạ liên quan đến A-ri-ôn, nhiều thành phố ở Hy Lạp và La Mã đã phát hành đồng tiền khắc hình một con cá heo chở người trên lưng.
Câu 4: Địa danh nào dưới đây được viết đúng chính tả?
A. Hi-ma Lay-a
B. Hi-rô-si-ma
C. Oa-Sinh-Tơn
D. Pa-ri
Câu 5: Tên người nước ngoài nào được viết đúng chính tả?
A. Nen-xơn-man Đê-la
B. Ê Mi Li
C. Mo-ri-xơn
D. A-lếch-xây
Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện 'Vì muôn dân' là gì?
A. Phản ánh tình hình hỗn loạn và khó khăn dưới triều đại nhà Trần, khi vừa phải chiến đấu với quân xâm lược vừa đối mặt với mâu thuẫn nội bộ trong triều đình.
B. Ca ngợi Trần Hưng Đạo vì đại nghĩa đã hòa giải mâu thuẫn cá nhân với Trần Quang Khải, từ đó tạo dựng khối đoàn kết chống giặc, đồng thời đề cao truyền thống đoàn kết của dân tộc, một lòng vì nước.
C. Tán dương Trần Quốc Tuấn vì tài năng và sự đóng góp to lớn của ông trong việc đạt được thắng lợi chung cho toàn dân tộc.
D. Đề xuất một kế sách hiệu quả để chống lại quân thù là sự đoàn kết.
Câu 7: Em hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống: Gần đây, bé rất lười học. Việc học dường như chỉ làm …….. cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng mà không có chút thoải mái hay hứng thú nào.
Từ cần điền vào chỗ trống là:
A. mình
B. mẹ
C. bé
D. bố
Câu 8: Em hãy chọn từ phù hợp để thay thế từ in đậm trong câu sau:
Chị Nhà Trò đã trở nên nhỏ bé và gầy yếu. Người chị Nhà Trò trước đây đầy đặn giờ như mới lột xác.
A. ông ta
B. ông ấy
C. em ấy
D. chị ta
Câu 9: Trong câu chuyện vui dưới đây có một lỗi từ nối, em hãy tìm và sửa lại cho đúng: Bố ơi, bố có thể viết trong bóng tối không?
- Bố có thể viết được.
- Nhưng con muốn bố tắt đèn và ký vào sổ liên lạc cho con.
- ? !
Câu 10: Em hãy thảo luận với bạn về một chủ đề bất kỳ và ghi lại cuộc trò chuyện đó.
Lời giải chi tiết
Câu 1: Theo truyền thuyết, vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, vua Hùng thứ 6 đã hóa thân bên gốc cây kim giao trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh, và từ đó ngày 10 tháng 3 âm lịch được chọn là ngày giỗ Tổ. Câu ca dao nhắc nhở về một truyền thống quý báu của người Việt Nam: luôn nhớ về nguồn cội dân tộc, dù đi đâu xa cũng không quên ngày giỗ Tổ và nguồn gốc dân tộc.
Đáp án chính xác: D.
Câu 2:
- Tác giả đã sử dụng những từ như: cửa, không có then khóa, không khép lại, để miêu tả nơi sông gặp biển.
- Phương pháp miêu tả này rất sáng tạo, tác giả đã khéo léo dùng hình ảnh của một cái cửa không bình thường. Cái cửa này không có then, không có khóa, và không bao giờ khép lại, mở ra một không gian bao la đầy cảm xúc từ muôn trùng sóng nước.
Câu 3:
a. Khi thành phố Hi-rô-si-ma bị đánh bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới chỉ hai tuổi đã may mắn sống sót.
Xa-xa-cô Xa-xa-ki
b. Sau sự kiện kỳ diệu liên quan đến A-ri-ôn, nhiều thành phố ở Hy-Lạp và La-Mã bắt đầu xuất hiện những đồng tiền có hình ảnh một con cá heo cõng người.
Hy-Lạp -> Hy Lạp
Câu 4: Địa danh viết đúng chính tả là: Pa-ri
Đáp án chính xác: D.
Câu 5: Tên người nước ngoài được viết chính xác là: Mo-ri-xơn
Đáp án chính xác: C.
Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện 'Vì muôn dân'
Ca ngợi Trần Hưng Đạo vì nghĩa lớn đã gạt bỏ hiềm khích cá nhân với Trần Quang Khải, tạo sự đoàn kết vững mạnh trong cuộc chiến chống ngoại xâm. Câu chuyện cũng tôn vinh truyền thống đoàn kết của dân tộc, một lòng hướng về mục tiêu chung.
Đáp án chính xác: B.
Câu 7: Do câu đầu nhắc đến bé, nên từ cần điền vào chỗ trống trong câu thứ hai cũng phải là bé. Vì vậy, từ đúng là 'bé'.
Đáp án chính xác: C. bé
Câu 8: Chị Nhà Trò -> chị ta
Đáp án chính xác: Chị Nhà Trò đã trở nên nhỏ bé và gầy yếu. Hình ảnh của chị ta bây giờ giống như những mảnh phấn vừa mới rụng xuống.
Câu 9: Từ 'nhưng' dùng để liên kết hai phần có mối quan hệ đối lập, nhưng ở đây câu hỏi về việc bố có thể viết trong bóng tối lại dẫn đến kết quả. Do đó, cần thay 'nhưng' bằng các từ như 'vậy', 'vậy thì', 'thế thì', hoặc 'nếu thế thì'.
Đáp án chính xác: 'Nhưng' -> 'vậy', 'vậy thì', 'thế thì', 'nếu thế thì'
Câu 10:
- Em: Bạn đã đọc bài tập đọc “Ngoài đường phố” chưa, Minh? - Minh: Mình chưa đọc, có điều gì thú vị trong đó không?
- Em: Mình rất thích cuốn sách này, câu chuyện nằm trong tác phẩm 'Những tấm lòng cao cả' của A-mi-xi, thật sự là một cuốn sách đáng đọc.
- Minh: 'Ngoài đường phố' nói về chủ đề gì vậy? Bạn có thể kể cho mình nghe một chút được không?
- Em: Cuốn sách hướng dẫn cách ứng xử hợp lý trong các tình huống xảy ra trên đường phố mà người bố dạy cho En-ri-cô. Mình đã học được nhiều điều bổ ích từ những chỉ dẫn đó.
- Minh: Để mình lấy sách ra đọc ngay. Mình cũng muốn tìm hiểu cách ứng xử đúng đắn trên đường phố là như thế nào.
- Em: Đúng rồi, cậu đọc đi. Sau đó chúng ta sẽ cùng thực hành theo những lời dạy của bố En-ri-cô nhé! - Minh: Đồng ý!
3. Đề bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 25 có kèm đáp án - Đề 3
Câu 1:
a) Đánh dấu các tên riêng trong câu chuyện vui dưới đây:
Người yêu thích đồ cổ
Ngày xưa có một chàng học trò rất say mê đồ cổ. Một ngày, có người mang đến một chiếc chiếu rách và nói đó là chiếu của Khổng Tử dùng để giảng dạy. Chàng học trò vui mừng khôn xiết, lập tức đem toàn bộ ruộng vườn của mình ra để đổi.
Chẳng bao lâu sau, có người lại mang đến một cây gậy cũ kỹ và nói:
- Đây là cây gậy của tổ tiên Chu Văn Vương dùng khi phải chạy trốn, cổ xưa hơn chiếc chiếu của Khổng Tử vài trăm năm.
Với lòng ngưỡng mộ sâu sắc, anh ta đã bán toàn bộ tài sản của mình để mua cây gậy đó.
Ngay sau đó, lại có người mang đến một chiếc bát gỗ và nói:
- Chiếc bát này có nguồn gốc từ thời Ngũ Đế. So với nó, cây gậy đời Chu chẳng có giá trị gì cả.
Không chút do dự, anh học trò bán hết cả nhà để mua chiếc bát đó. Kết quả, anh trở nên trắng tay và phải sống bằng nghề ăn mày, nhưng thay vì xin cơm hay gạo, anh chỉ gào lên:
- Thưa các ông bà, ai có tiền từ Cửu Phủ của Khương Thái Công thì cho tôi xin một đồng!
b) Xác định cách viết các tên riêng đó. Điền câu trả lời vào chỗ trống:
……………………………………… ………………………………………
Câu 2. Gạch dưới những từ được lặp lại để liên kết các câu trong hai đoạn văn dưới đây:
a) Niềm tự hào to lớn của nền văn hóa Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng phong phú. Trống đồng Đông Sơn không chỉ đa dạng về hình dáng và kích thước mà còn phong phú về cách trang trí và hoa văn.
b) Trong một buổi sáng khi đang đào công sự, lưỡi xẻng của người lính đào được một mảnh gốm với hoa văn màu nâu và xanh, giống hình đuôi rồng. Anh lính cho rằng hoa văn này giống hệt hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng của anh.
Câu 3. Điền các từ cá song, tôm, thuyền, cá chim, chợ vào chỗ trống phù hợp để các câu và đoạn văn được liên kết với nhau.
Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, tại bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá nối đuôi nhau cập bến, cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa………….lưới mui bằng………….giã đôi mui cong. ……………khu Bốn buồm chữ nhật…………………Vạn Ninh buồm cánh én………………..nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá tươi roi rói lên chợ. ……………
Buổi sáng tại Hòn Gai đầy ắp tôm cá. Những con………………khoẻ mạnh, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con………………mình dẹt như cánh chim lúc bay, thịt ngon hàng đầu. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài. Những con………………tròn, thịt căng phồng như cổ tay của trẻ nhỏ, da xanh ánh, chân choi choi như muốn bơi.
Câu 4: Hãy chọn một trong các đề bài dưới đây để viết.
1. Mô tả quyển sách Tiếng Việt lớp 5, tập hai mà em đang sử dụng.
2. Mô tả chiếc đồng hồ báo thức của em.
3. Mô tả một đồ vật trong nhà mà em yêu quý.
4. Mô tả một món quà hoặc đồ vật có ý nghĩa đặc biệt với em.
5. Mô tả một hiện vật mà em đã quan sát tại viện bảo tàng hoặc trong ngôi nhà truyền thống.
…………………………………………………
………………………………………………
Đáp án:
Câu 1:
a) Gạch chân những tên riêng trong câu chuyện hài dưới đây:
Dân chơi đồ cổ
Ngày xưa có một anh học trò mê đồ cổ. Một hôm, có người mang đến một manh chiếu rách và nói đó là chiếu Khổng Tử đã dùng để giảng dạy. Anh học trò vui mừng khôn xiết, đem hết ruộng vườn để đổi lấy chiếu.
Chẳng bao lâu sau, lại có người mang đến một cây gậy cũ kỹ và nói:
- Đây là cây gậy của cụ tổ Chu Văn Vương sử dụng khi chạy loạn, còn cổ hơn manh chiếu của Khổng Tử vài trăm năm.
Vì quá ngưỡng mộ, anh học trò quyết định bán toàn bộ tài sản trong nhà để mua cây gậy. Không lâu sau, lại có người mang đến một chiếc bát gỗ và nói:
- Chiếc bát này có nguồn gốc từ thời Ngũ Đế. So với nó, cái gậy từ thời nhà Chu chẳng đáng kể gì!
Không chút do dự, anh học trò bán sạch mọi thứ trong nhà để mua chiếc bát đó. Cuối cùng, anh trắng tay phải đi ăn xin, nhưng thay vì xin cơm, xin gạo, anh chỉ kêu gào:
- Kính mời các bà các ông, ai có tiền từ Cửu Phủ của Khương Thái Công cho tôi xin một đồng!
b) Xác định cách viết các tên riêng trong câu chuyện trên. Viết câu trả lời vào chỗ trống:
Các tên riêng trong bài bao gồm: Khổng Tử, Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Cửu Phủ và Khương Thái Công đều được viết hoa tất cả các chữ cái đầu mỗi từ. Mặc dù là tên riêng từ nước ngoài, nhưng chúng được phiên âm theo kiểu Hán Việt.
Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ được lặp lại nhằm liên kết các câu trong hai đoạn văn dưới đây:
a) Niềm tự hào lớn nhất của chúng ta trong nền văn hoá Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng phong phú. Trống đồng Đông Sơn không chỉ đa dạng về hình dáng, kích cỡ mà còn về phong cách trang trí và hoa văn.
b) Trong một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ lật lên một mảnh gốm có hoa văn màu nâu và xanh, giống như hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ khẳng định rằng những hoa văn này giống hệt như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng của anh.
Câu 3. Điền từ ngữ cá song, tôm, thuyền, cá chim, chợ vào các chỗ trống phù hợp để các câu, đoạn được liên kết với nhau.
Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, tại bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá lướt qua màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến. Các cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. Thuyền có mui bằng, thuyền mui cong đôi, thuyền khu Bốn có buồm chữ nhật, thuyền Vạn Ninh với buồm cánh én. Thuyền nào cũng chất đầy tôm cá. Người dân mang từng sọt tôm cá tươi roi rói lên chợ.
Chợ Hòn Gai vào buổi sáng ngập tràn tôm cá. Những con cá song khỏe mạnh, vớt lên vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con cá chim có mình dẹt như cánh chim đang sải cánh, thịt ngon hạng nhất. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được phủ lớp mỡ ngoài. Những con tôm tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay trẻ nhỏ, da xanh ánh và chân choi choi như muốn bơi.