1. Đề bài số 1 tuần 20 môn Toán lớp 5
Tính chu vi của hình tròn với các thông số như sau:
a) Bán kính r = 2,25 dm
b) Đường kính d = 1,5 m
a) Để tính chu vi của một hình tròn với bán kính 2,25 đơn vị, chúng ta dùng công thức Chu vi = 2 x bán kính x π. Khi thay bán kính bằng 2,25, kết quả là 14,13 dm.
b) Tính chu vi của một hình tròn khác với đường kính 1,5 m. Áp dụng công thức Chu vi = Đường kính x π, kết quả là 4,71 m.
2. Đề số 2 môn Toán lớp 5 Tuần 20
Tính diện tích của hình tròn với các thông số sau:
a) Bán kính r = 7,5 cm
b) Chu vi C = 9,42 m
a) Để tính diện tích của một hình tròn với bán kính 7,5 cm, sử dụng công thức: Diện tích = π x bán kính². Thay bán kính bằng 7,5, ta có diện tích là 176,625 cm².
b) Xem xét hình tròn có bán kính 1,5 m. Để tính diện tích, trước tiên ta tính chu vi bằng công thức: Bán kính = Chu vi / (2 x π). Với chu vi 9,42 m, bán kính là 1,5 m. Áp dụng công thức diện tích, ta có diện tích là 7,065 m².
3. Đề bài số 3 môn Toán lớp 5 Tuần 20
Một bánh xe đạp có đường kính 65 cm. Để di chuyển quãng đường 2041 m, mỗi bánh xe cần phải lăn bao nhiêu vòng?
Hướng dẫn giải bài toán:
- Trước tiên, chúng ta thực hiện chuyển đổi đơn vị. Biết rằng 1 mét = 100 cm, do đó 65 cm = 0,65 mét.
- Tiếp theo, tính chu vi bánh xe đạp bằng công thức: Chu vi = Đường kính x π. Với đường kính 65 cm (hoặc 0,65 mét), chu vi bánh xe là 2,041 mét.
- Để xác định số vòng bánh xe phải lăn để di chuyển 2041 m, chia quãng đường này cho chu vi bánh xe. Vậy 2041 m chia cho 2,041 mét/vòng, ta có kết quả là 1000 vòng.
Do đó, để di chuyển quãng đường 2041 mét, bánh xe đạp cần lăn 1000 vòng.
Kết quả: 1000 vòng
4. Đề số 4 môn Toán lớp 5 Tuần 20
Trong hình dưới đây, hình tròn có đường kính 50 cm và diện tích của hình chữ nhật bằng 18% diện tích của hình tròn. Tính diện tích phần tô đậm của hình tròn.
Hướng dẫn giải bài toán một cách chi tiết và dễ hiểu:
- Đầu tiên, để tính diện tích hình tròn, cần xác định bán kính. Bán kính là nửa đường kính, nên với đường kính 50 cm, bán kính là 25 cm.
- Áp dụng công thức diện tích hình tròn: Diện tích = π x bán kính². Với bán kính 25 cm, diện tích là 3,14 x 25 x 25 = 1962,5 cm².
- Để tính diện tích hình chữ nhật, lấy diện tích hình tròn nhân với tỷ lệ phần trăm (18%) và chia cho 100. Kết quả là 353,25 cm².
- Tính diện tích phần tô đậm của hình tròn bằng cách trừ diện tích hình chữ nhật khỏi diện tích hình tròn: 1962,5 - 353,25 = 1609,25 cm².
- Diện tích phần tô đậm cũng có thể tính bằng cách lấy diện tích hình tròn ban đầu nhân với tỷ lệ phần trăm còn lại (82% sau khi trừ 18%): 1962,5 x 82 / 100 = 1609,25 cm².
Kết quả diện tích phần tô đậm của hình tròn là 1609,25 cm².
Kết quả: 1609,25 cm²
5. Đề số 5 môn Toán lớp 5 Tuần 20
Có hai hình tròn đồng tâm O như hình vẽ dưới đây. Chu vi của hình tròn lớn là 30,144 cm, còn chu vi của hình tròn nhỏ là 21,98 cm. Tính diện tích phần được tô màu.
Phân tích và giải bài tập: Khám phá chi tiết về hình tròn lớn và nhỏ!
- Để tính bán kính hình tròn lớn, chia đường kính (30,144 cm) cho 2, rồi chia cho π (3,14). Kết quả là bán kính của hình tròn lớn là 4,8 cm.
- Tính bán kính hình tròn nhỏ bằng cách chia đường kính (21,98 cm) cho 2, rồi chia cho π (3,14). Bán kính hình tròn nhỏ là 3,5 cm.
- Để tính diện tích hình tròn lớn, sử dụng công thức diện tích: Diện tích = π x bán kính². Với bán kính 4,8 cm, diện tích là 3,14 x 4,8 x 4,8 = 72,3456 cm².
- Để tính diện tích hình tròn nhỏ, dùng công thức diện tích với bán kính 3,5 cm. Diện tích là 38,465 cm².
- Để tìm diện tích phần tô màu, trừ diện tích hình tròn nhỏ khỏi diện tích hình tròn lớn: 72,3456 - 38,465 = 33,8806 cm².
Diện tích phần tô màu của hình tròn lớn là 33,8806 cm².
Kết quả: 33,8806 cm²
6. Đề số 6 môn Toán lớp 5 Tuần 20
Dựa vào biểu đồ hình quạt, hãy cho biết số học sinh thích các môn nhảy dây, chạy, cầu lông và bơi là bao nhiêu, biết rằng tổng số học sinh thích các môn này là 120 em?
Trình bày tỉ lệ và số học sinh thích môn học một cách rõ ràng hơn:
- Đầu tiên, tính tỉ lệ học sinh không thích môn nhảy dây bằng cách lấy tổng 100% trừ đi các phần trăm không thích các môn khác: 100% - 35% (không thích bóng đá) - 15% (không thích bóng rổ) - 25% (không thích cầu lông) = 25%.
Vậy số học sinh thích môn nhảy dây được tính từ tỷ lệ này trên tổng số học sinh (120 em): 120 x 25/100 = 30 em.
- Để tìm số học sinh thích môn chạy, chúng ta tính theo phần trăm không thích môn này (15%): 120 x 15/100 = 18 học sinh.
Tóm lại, có 30 học sinh thích môn nhảy dây và 18 học sinh thích môn chạy.
Kết quả:
- Số học sinh yêu thích môn nhảy dây: 30 học sinh. (Dựa trên phân tích, có tổng cộng 30 học sinh đam mê môn nhảy dây, thể hiện sự yêu thích và hứng thú với hoạt động này trong trường học).
- Số học sinh yêu thích môn chạy: 18 học sinh. (Trong danh sách, 18 học sinh có sự đam mê với môn chạy, cho thấy sự yêu thích và quyết tâm trong việc tham gia vào hoạt động này).
Tham khảo thêm: Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 5 với đáp án cập nhật mới nhất cho năm học 2023 - 2024. Cảm ơn bạn.