1. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 13 - Kết nối tri thức
Kho báu
Kho báu của tôi chính là những câu chuyện cổ tích mà mẹ đã cắt ra từ báo và ghép lại thành tập, hay những cuốn truyện tranh bằng tiếng Nga mà bố đã chăm chỉ dịch sang tiếng Việt. Dù chỉ là những trang báo và sách cũ, nhưng những câu chuyện trong đó đã mở ra cho tôi một thế giới kỳ diệu mà những cuốn sách in màu sắc sặc sỡ khác không thể mang lại. Phép màu từ những câu chuyện giản dị ấy như mở ra cánh cửa dẫn đến một thế giới diệu kỳ, đầy yêu thương mà bố mẹ đã dành tặng cho tôi.
Hãy chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Kho báu của bạn nhỏ trong đoạn văn được mô tả là gì?
a. Những câu chuyện cổ tích mẹ cắt từ báo và dán lại
b. Món đồ chơi yêu thích
c. Một món ăn ngon
Câu 2: Ai là người đã mang kho báu đến cho bạn nhỏ?
a. Mẹ
b. Bố
c. Cô giáo
Câu 3: Bố mẹ của bạn nhỏ đã tặng bạn điều gì?
a. Gửi gắm tràn đầy tình cảm
b. Một thế giới diệu kỳ
c. Là cuốn sách in ấn đẹp mắt
Câu 4: Liệt kê các từ chỉ:
Công việc gia đình | Tình cảm gia đình |
Câu 5: Gạch dưới các từ có chứa iê – yê trong đoạn thơ sau:
Mặt trời rực lửa từ phương đông
Bà sân đeo chiếc khăn hồng thật đẹp
Bố em xách cuốc ra đồng làm ruộng
Mẹ em múc nước, ánh nắng đầy trong thau
Cậu mèo đã tỉnh dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Con gà kêu cục tác như phát cuồng
Thằng gà trống kêu huyên thuyên một lúc.
Câu 6: Viết một đoạn văn (3 câu) mô tả về gia đình em.
Chính tả: Luyện viết đoạn “Kho báu”.
GIẢI ĐÁP
Khoanh tròn chữ cái trước đáp án đúng:
Câu 1: A
Câu 2: A và B
Câu 3: B
Câu 4: Liệt kê các từ ngữ chỉ:
Công việc gia đình | Tình cảm gia đình |
Nấu ăn | Yêu thương |
Trông em | Nhường nhịn |
Dọn dẹp | Chia sẻ |
Câu 5: Gạch chân các từ chứa iê – yê trong đoạn thơ dưới đây:
Ông trời rực lửa phía đông
Bà sân vấn chiếc khăn hồng tươi đẹp
Bố em cầm điếu đi cày
Mẹ em vớt nước, ánh nắng ngập tràn trong thau
Cậu mèo đã thức dậy từ lâu
Bàn tay rửa mặt, đầu thì nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như thể bị điên
Làm con gà trống huyên thuyên một lúc.
Câu 6: Viết một đoạn văn gồm 3 câu về gia đình của bạn.
http://Trong gia đình em có ba thành viên: Bố em năm nay 44 tuổi, làm bác sĩ và rất tận tâm với nghề. Mẹ em 37 tuổi, làm luật sư và rất hiền hậu. Còn em, 7 tuổi, đang học lớp hai tại Trường Tiểu học Lô-mô-nô-xốp. Em không có anh chị em ruột, chỉ có hai em họ: em gái Ánh, 4 tuổi, và em trai Bách, mới 6 tháng tuổi. Bố mẹ rất yêu thương em, và em cũng yêu quý bố mẹ và thương các em. Em rất vui khi là một phần của gia đình và sẽ cố gắng học hành chăm chỉ.
Chính tả: Chép lại bài “Kho báu”.
2. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 13 - Khám phá chân trời mới
I. Đọc hiểu
KHI TRANG SÁCH ĐƯỢC MỞ RA
Khi mở trang sách ra
Khoảng trời xa dần gần
Bắt đầu bằng cỏ dại
Tiếp theo là cánh chim
Sau đó là trẻ thơ
Cuối cùng là người lớn
Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao cơn gió lớn
Trang sách còn có lửa
Mà giấy không hề cháy
Trang sách có hồ sâu
Mà giấy chẳng bao giờ ướt
Trang sách không biết nói
Sao em lại nghe điều gì
Rung động như sóng biển
Mở ra một chân trời mới.
(Nguyễn Nhật Ánh).
II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu.
1. Sắp xếp các từ sau theo trình tự xuất hiện trong khổ thơ đầu.
A. Cánh chim bay
B. Cỏ dại mọc
C. Người trưởng thành
D. Trẻ em
2. Trong các khổ thơ thứ hai và thứ ba, bạn nhỏ nhìn thấy những gì trong trang sách?
A. Lửa, biển, ao sâu, gió, mây
B. Trái đất, chim, rừng, biển.
C. Biển, cánh buồm, gió, rừng, lửa, ao sâu.
3. Những từ có âm vần giống nhau trong khổ thơ cuối là:
A. Trang - vàng
B. Trang - đang
C. Được - trang
4. Mặc dù trang sách không thể nói, nhưng bạn nhỏ vẫn cảm nhận được điều gì? Tại sao bạn nhỏ lại có thể cảm nhận được những điều đó?
III. Bài tập:
Bài 1. Điền g hay gh vào các chỗ trống:
- Lên thác xuống ………ềnh - Áo ……ấm khi đi đêm
- ……..an cóc tía - …….i lòng tạc dạ
- Nhiễu điều phủ lấy giá …….ương
Bài 2. Chọn vần trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (au/ âu)
r……muống; con tr……; l……nhà; đoàn t……; thi đ…
b. (ac/ăc)
rang l……; b……cầu; m……áo; đánh gi……
Bài 3. Nối các từ chỉ sự vật với các từ chỉ đặc điểm cho phù hợp:
Bài 4. Gạch chân những từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây:
Toàn bộ lợn đất được nhuộm đỏ, hai tai xanh màu lá, hai mắt đen và lấp lánh.
Bài 5. Viết câu theo kiểu Ai thế nào để mô tả đặc điểm về:
ĐÁP ÁN
I. Luyện đọc văn bản:
- Học sinh đọc văn bản một cách tự nhiên.
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn đáp án chính xác hoặc thực hiện yêu cầu sau:
1. B, A, D, C
2. C
3. B
4. Dù trang sách không thể phát ra âm thanh, bạn nhỏ vẫn cảm nhận được điều gì từ đó. Điều gì bạn nhỏ nghe thấy và lý do gì bạn nhỏ có thể cảm nhận được điều đó?
Bạn nhỏ cảm nhận được những thông điệp từ trang sách vì sách truyền tải những điều ý nghĩa qua từng dòng chữ. Bạn nhỏ đã tiếp nhận và hiểu được nội dung qua việc đọc.
III. Luyện tập:
Bài 1. Điền g hoặc gh vào các chỗ trống sau đây:
- Lên thác xuống ghềnh - Áo gấm khi đêm đến
- Gan cóc tía - ghi lòng tạc dạ
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Bài 2. Chọn vần trong ngoặc để điền vào chỗ trống tạo thành từ hoàn chỉnh:
a. (au/ âu)
Rau muống; con trâu; lau nhà; đoàn tàu; thi đậu
b. (ac/ăc)
rang lạc; bắc cầu; mắc áo; đánh giặc
Bài 3. Kết hợp từ chỉ sự vật với từ chỉ đặc điểm cho hợp lý:
Bài 4. Gạch dưới các từ miêu tả đặc điểm trong câu sau:
Toàn thân lợn đất màu đỏ rực, hai tai màu xanh lá, hai mắt đen và sáng.
Bài 5. Tạo câu theo kiểu Ai thế nào để mô tả đặc điểm về:
a. Hoa sen: Hoa sen tỏa ra hương thơm dễ chịu.
b. Con ong: Con ong rất cần cù và chăm chỉ.
c. Con mèo: Con mèo vằn rất tích cực săn bắt chuột.
3. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 13 - Cánh diều
Bài 1: Đọc đoạn văn sau:
CÂY XƯƠNG RỒNG
Ngày xưa, mọi người sinh ra và lớn lên trong niềm vui không bao giờ cạn. Khi cuộc đời đã trôi qua đầy đủ, họ lặng lẽ rời bỏ thế gian. Các cô gái trở thành những đóa hoa xinh đẹp, còn các chàng trai hóa thành những cây đại thụ. Trong thời điểm của câu chuyện này, mặc dù trái đất đã đầy rẫy cây cối và hoa cỏ, nhưng chưa xuất hiện loài cây xương rồng.
Ngày xưa, ở một ngôi làng hẻo lánh, có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp và hiền thục nhưng từ khi mới sinh ra đã không thể nói. Cô sống một mình lẻ loi, cho đến khi được một anh thợ mộc cưới về làm vợ. Tuy nhiên, anh chỉ ở bên cô vài năm rồi qua đời, để lại cô với một đứa con trai.
Người mẹ hết lòng yêu thương con trai, nhưng vì được nuông chiều quá mức nên cậu bé lớn lên trở thành một người vô tâm và lười biếng. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những cuộc chơi cờ bạc và rượu chè, sống buông thả như những kẻ không quản nổi. Bà mẹ câm vừa chăm sóc vừa rơi những giọt nước mắt đắng cay lên con trai mình.
Một ngày nọ, không còn chịu đựng nổi số phận tàn nhẫn, bà mẹ biến thành một loài cây không có lá, toàn thân đầy gai góc và khô cằn. Đó chính là cây xương rồng.
Khi đó, cậu con trai mới nhận ra lỗi lầm của mình. Xấu hổ và hối hận, cậu rời bỏ nhà đi lang thang rồi chết dọc đường. Cậu không hóa thành cây mà trở thành những hạt cát bay đi không mục đích, được gió gom lại tạo thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ những vùng đất khô cằn và hoang vu như vậy.
Ngày nay, người ta nói rằng sa mạc sinh ra cây xương rồng. Nhưng thực tế không phải vậy, chính cây xương rồng mới là mẹ của cát bỏng. Tình thương của người mẹ đối với đứa con bất hạnh đã nở trên cát, làm cho sa mạc bớt đi sự hiu quạnh.
(Theo Văn 4 - sách thực nghiệm CNGD)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy chọn đáp án đúng bằng cách khoanh vào chữ cái tương ứng:
1. Vào ngày xưa, cuộc đời của con người diễn ra như thế nào?
a. Con người được sinh ra, trưởng thành và khi qua đời thì các chàng trai biến thành cây đại thụ, còn các cô gái trở thành những loài hoa.
b. Con người sống mãi không bao giờ chết.
c. Con người sinh ra, trưởng thành và mãi mãi không bao giờ già.
2. Hình ảnh người mẹ dần tàn úa và khi qua đời biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho ta thấy điều gì?
a. Sức sống mãnh liệt và bền bỉ của người mẹ.
b. Nỗi đau khổ, sự cằn cỗi và khô héo của người mẹ khi có con hư hỏng.
c. Người mẹ bị trừng phạt vì lỗi lầm của mình.
3. Khi qua đời, người con biến thành gì?
a. Người con trở thành gió.
b. Người con hóa thành cát, tạo thành sa mạc.
c. Người con biến thành một cái cây.
4. Tại sao người ta nói rằng: “Cát không tạo ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ của cát bỏng”?
a. Bởi vì chỉ có cây xương rồng mới có thể sống trên vùng cát khô cằn.
b. Hình ảnh cây xương rồng biểu trưng cho tình mẹ sâu sắc, vẫn tồn tại và làm giảm sự hiu quạnh của sa mạc.
c. Do cây xương rồng xuất hiện trước cát.
5. Các loài thực vật khác đều tránh xa sa mạc, nhưng cây xương rồng lại mọc lên giữa cát nóng và khô cằn. Hình ảnh này phản ánh điều gì? Trả lời trong 2-3 câu.
6. Dòng nào sau đây đúng nhất để trả lời cho câu hỏi “Ai” trong câu văn dưới đây:
Người mẹ câm lặng và nghèo khổ ấy luôn tận tâm chăm sóc và để lại những giọt nước mắt đắng cay trên khuôn mặt con mình.
a. Người mẹ
b. Người mẹ nghèo
c. Người mẹ nghèo và câm
7. Điền vào chỗ trống với iê hay yê?
a. h…n lành
b. khu…n bảo
c. l…n mạch
d. …u mến
e. qu…n luyến
g. đà đ…u
Bài 2: Câu nào thuộc dạng Ai làm gì?
a. Chú Sơn xây bể nước cho gia đình em.
b. Chú Sơn là người xây dựng bể nước cho gia đình em.
c. Lớp em thực hiện việc dọn dẹp sân trường.
d. Lớp em nhận được lời khen vì đã dọn dẹp sân trường rất sạch sẽ.
e. Mẹ đã may cho em chiếc áo này.
f. Đây là chiếc áo mà mẹ đã may cho em.
Bài 3: Bà mẹ trong câu chuyện về cây xương rồng đã dành trọn tâm huyết để chăm sóc cho con.
Hãy viết từ 4 đến 5 câu mô tả những cách mà mẹ đã chăm sóc em như thế nào:
KẾT QUẢ
Bài 1:
1. a
2. b
3. b
4. b
5. Gợi ý: Mặc dù hầu hết các loài cây đều tránh xa môi trường khô cằn của sa mạc, cây xương rồng lại kiên cường sống trên những vùng cát nóng bỏng và hoang vu. Hình ảnh này thể hiện tình yêu vô bờ bến của mẹ, sẵn sàng làm tất cả vì con. Khi đứa con đã trở thành cát, phần còn lại của sa mạc, người mẹ yêu thương đã biến thành cây xương rồng, làm cho sa mạc bớt phần hiu quạnh và khô cằn.
6. c
7.
a. hiền
b. khuyên
c. liền
d. yêu
e. quyến
g. điểu
Bài 2: a, c, e
Bài 3: Gợi ý
Khi được mẹ ôm ấm áp, em luôn cảm nhận được sự chăm sóc và tình yêu thương. Mẹ chú ý đến mọi chi tiết nhỏ trong cuộc sống của em, từ việc ăn uống cho đến sự ấm áp của cơ thể. Dù em đã trưởng thành, mẹ vẫn lo lắng để đảm bảo em không thiếu thốn gì, và luôn chuẩn bị đầy đủ thức ăn cho em. Mỗi bữa ăn, mẹ vẫn cẩn thận để em được no và ấm trước khi nghĩ đến chính mình. Dù có ít quần áo, mẹ vẫn sắm cho em những bộ mới với hy vọng em sẽ nhanh chóng trưởng thành. Khi em đi học, mẹ kiểm tra bài vở và thậm chí cùng em học. Tình yêu thương và sự quan tâm của mẹ là điều em luôn quý trọng. Em hy vọng mình sẽ lớn nhanh, học tốt để có thể giúp đỡ mẹ và làm cuộc sống của mình dễ dàng hơn.
Dưới đây là toàn bộ thông tin về bài viết của Mytour liên quan đến: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 13 (kèm đáp án). Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi!