1. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 8
I- Bài tập đọc hiểu
Chiếc dù đỏ
Trên sườn đồi, một làng nhỏ đang chịu đựng trận hạn hán nghiêm trọng nhất từ trước đến nay. Người dân trong làng lo lắng và thất vọng trước nguy cơ mùa thu hoạch không thành công. Không còn cách nào khác, họ cùng nhau đến nhà thờ cầu nguyện, hy vọng rằng Chúa Trời sẽ lắng nghe và ban cho họ cơn mưa.
Vị cha xứ già quan sát xung quanh một cách lặng lẽ, không ai để ý đến sự hiện diện của ông. Ông bỗng chú ý đến một bé gái quỳ ở hàng ghế đầu. Cô bé đang cầu nguyện một cách bình thản và thánh thiện giữa đám đông ồn ào. Bên cạnh cô là một chiếc dù màu đỏ – chiếc duy nhất có mặt trong nhà thờ. Ông cảm động khi nhìn thấy gương mặt ngây thơ, đáng yêu nhưng đầy niềm tin của cô bé. Cuối cùng, khi buổi cầu nguyện kết thúc và mọi người đang vội vàng trở về nhà, một cơn mưa bất ngờ đổ xuống. Mọi người vui mừng vì điều họ mong chờ đã thành hiện thực. Đặc biệt, mọi ánh mắt đều đổ dồn về cô bé với chiếc dù đỏ bước ra nhẹ nhàng trong làn mưa.
Dù tất cả đều đến nhà thờ cầu nguyện, chỉ có cô bé với niềm tin vững chắc vào những lời cầu nguyện của mình là người đạt được điều mình mong muốn.
(Theo Hạt giống tâm hồn)
*Dù (tiếng Nam Bộ) có nghĩa là ô
Khoanh tròn chữ cái tương ứng với câu trả lời đúng
Câu 1: Mục đích của việc mọi người đến nhà thờ là gì?
a- Để cầu xin không gặp hạn hán
b- Để cầu xin mưa từ trời
c- Để cầu xin mùa màng không thất bại
Câu 2: Cha xứ cảm động vì điều gì ở cô bé khi cô cầu nguyện trong nhà thờ?
a- Ngồi ở hàng ghế đầu tiên trong nhà thờ
b- Cầu nguyện một cách bình tĩnh giữa đám đông ồn ào c- Khuôn mặt trong sáng nhưng đầy lòng tin
Câu 3: Tại sao trời nắng nóng cô bé lại mang theo chiếc dù đỏ khi vào nhà thờ cầu nguyện?
a- Vì đó là vật dụng cô luôn mang theo mỗi ngày
b- Bởi vì cô muốn thu hút sự chú ý của những người cầu nguyện trong nhà thờ
c- Vì cô tin rằng những lời cầu nguyện sẽ trở thành hiện thực và trời sẽ mưa
Câu (4): Thông điệp chính của câu chuyện là gì?
a- Phải thành tâm và nghiêm túc khi cầu nguyện
b- Cần phải có niềm tin vào những điều mình mong muốn
c- Cần cẩn thận và có cái nhìn xa hơn về mọi tình huống
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1: Điền vào chỗ trống và chép lại các thành ngữ, tục ngữ
a) r, d hoặc gi
- …ạn….ày sương…..ó/………………..
-….ấy…..ách phải ……ữ lấy lề/…………………………
b) iên hoặc iêng
- M…..nói tay làm/……………..
- T……học lễ, hậu học văn/……………………………..
Câu 2: Trong đoạn văn sau, các tên riêng nước ngoài được viết sai chính tả. Em hãy gạch dưới và viết lại cho đúng các tên đó:
Nhà thơ người Ý Petrarca (1304 – 1374) khi đi qua Avignon của Pháp đã tận mắt chứng kiến dịch hạch. Năm 1602 – 1603, hơn 120.000 người ở Mát-xcơ-va đã chết vì dịch hạch và đói. Năm 1630, có 80.000 người Ý và 500.000 người Venezuela chết vì dịch hạch. Năm 1665, hơn 70.000 người ở Luân Đôn (Anh), năm 1679 có 80.000 người ở Viên (Áo), và năm 1681 hơn 90.000 người ở Praha (Tiệp Khắc cũ) cũng đã chết vì căn bệnh truyền nhiễm khủng khiếp này.
(Nguồn: Nguyễn Lân Dũng)
* Viết lại các tên riêng:
………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………..
Câu 3: Trong các câu dưới đây, có một từ được sử dụng với nghĩa đặc biệt và một câu là lời nói trực tiếp nhưng chưa được đặt trong dấu ngoặc kép. Em hãy chèn dấu cho từ ngữ và câu đó.
Chiều buông, bầu trời trở nên rộng rãi, trong xanh. Hạt Nắng vui chơi trên cánh đồng. Khi nghe mẹ gọi, Hạt Nắng vội vã từ biệt những hạt lúa vàng rực, bám theo cánh tay hồng của mẹ để trở về ngôi nhà ẩn mình sau dãy núi. Nó không hề hay biết rằng nơi mình đã đi qua đang vang lên những âm thanh trìu mến: Cảm ơn con, Hạt Nắng bé nhỏ!
Câu 4: a) Sắp xếp lại các câu dưới đây theo đúng trình tự thời gian của câu chuyện “Con quạ thông minh”:
(1) Quạ liền nghĩ ra một giải pháp
(2) Nó tìm thấy một cái bình có nước
(3) Một con quạ khát nước
(4) Quạ thoải mái uống nước
(5) Sau một lúc, nước trong bình dâng cao lên
(6) Tuy nhiên, nước trong bình quá ít và cổ bình lại cao, nó không thể thò mỏ vào để uống
(7) Nó dùng mỏ gắp từng viên sỏi bỏ vào bình. Thứ tự đúng (ghi số trong ngoặc đơn):………………………………….
b) Hãy tưởng tượng và viết một đoạn văn mô tả chi tiết về cách con quạ thông minh thực hiện việc uống nước trong bình (theo bài 4 a)
……………………………………………………………….. ……………………………………………………………….. ……………………………………………………………….. ………………………………………………………………..
Đáp án
Phần I.
1. b 2. c 3. c (4). b
Phần II.
Câu 1.
a) Dạn dày sương gió; Giấy rách phải giữ lấy lề
b) Miệng nói tay làm; Tiên học lễ, hậu học văn
Câu 2. Gạch dưới và viết lại chính xác các tên riêng nước ngoài:
Ý, Petrarca, Avignon, Pháp, Moscow, Ý, Venezuela, London, Anh, Vienna, Áo, Praha, Cộng hòa Séc
Câu 3.
Từ ngữ mang ý nghĩa đặc biệt: “ngôi nhà”
Câu trực tiếp: “Xin cảm ơn, Hạt Nắng bé nhỏ!”
Câu 4.
a) Thứ tự đúng: 3 – 2 – 6 – 1 – 7 – 5 – 4
b) Tham khảo: Quạ trầm tư nghĩ cách giải quyết: Nghiêng lọ để nước chảy ra? Thế thì nước có thể đổ hết mất. Đột nhiên, ánh sáng lóe lên trong mắt quạ. Nó đã nghĩ ra một giải pháp. Nó từ từ lấy từng viên sỏi gần đó bỏ vào lọ. Nước dần dần dâng lên. Khi nước gần chạm miệng lọ, quạ thò mỏ vào và uống thoả thích.
2. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 8
Đề bài:
Phần 1. Bài tập về đọc hiểu
Chúng tôi lướt nhanh trên con đường dốc cao, từng cơn gió lướt qua cửa kính ô tô tạo cảm giác bay bổng. Dọc đường, những thác nước trắng xóa như mây trời, những rừng cây xanh um, và những bông hoa chuối đỏ rực như lửa. Tôi khẽ nhắm mắt và nhìn những con ngựa gặm cỏ trong vườn đào ven đường: con đen bóng, con trắng như tuyết, con đỏ rực, chân dịu dàng, đuôi cong như liễu rủ.
Vào buổi chiều, xe dừng lại tại một thị trấn nhỏ. Ánh nắng chiều vàng óng chiếu xuống phố. Những em bé H’mông, Tu Dí, và Phù Lá với trang phục sặc sỡ và móng hổ đeo cổ đang vui chơi trước cửa hàng.
(trích Đường đi Sa Pa - Nguyễn Phan Hách)
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Tác giả di chuyển đến Sa Pa bằng phương tiện nào?
A. Ô tô
B. Xe khách
C. Tàu thuyền
2. Những đám mây trắng tụm quanh cửa kính xe tạo ra cảm giác gì cho tác giả?
A. Cảm giác bức bối, ngột ngạt
B. Cảm giác nhẹ nhàng, huyền bí
C. Cảm giác bay bổng khó diễn tả
3. Cảnh vật nào không phải là những gì xe đã đi qua trên đường đến Sa Pa?
A. Những thác nước trắng xóa
B. Rừng cây rậm rạp
C. Những cánh đồng lúa xanh mướt
4. Những con ngựa mà tác giả quan sát trong vườn đào có những màu sắc nào?
A. Màu đỏ, màu đen, màu vàng
B. Màu đen, màu trắng, màu đỏ
C. Màu trắng, màu đỏ, màu tía
5. Tác giả đã gặp những em bé thuộc dân tộc nào trước cửa hàng?
A. H’mông, Tu Dí, Phù La
B. H’mông, Tu Dí, Phù Lá
C. H’mông, Tu Di, Phù Lá
6. Trong đoạn văn này có bao nhiêu từ láy xuất hiện và chúng là những từ nào?
A. 6 từ
B. Bao gồm 7 từ
C. Bao gồm 8 từ
(Đó là …………………………………………………………………………)
7. Đoạn văn này có bao nhiêu hình ảnh so sánh và những hình ảnh đó là gì?
A. Có 1 hình ảnh so sánh
B. Có 2 hình ảnh so sánh
C. Có 3 hình ảnh so sánh (Đó là …………………………………………………………………………)
Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, và tập làm văn
Câu 1. Bài tập chính tả
1. Nghe và viết lại
Vào buổi chiều, xe dừng lại tại một thị trấn nhỏ. Ánh nắng chiều làm phố huyện như nhuộm vàng. Các em bé H’mông, Tu Dí, Phù Lá với những bộ trang phục rực rỡ và vòng cổ móng hổ đang vui chơi trước cửa hàng.
2. Bài tập
Điền vào chỗ trống l hoặc n
Một chàng thiếu niên giữ cương ngựa đứng trước cửa hàng cơm. Anh mặc đồ gọn gàng, đội mũ đen, cổ quấn khăn lụa trắng thắt chặt, mối bỏ rủ sau lưng. Con ngựa của anh có màu nâu sẫm, dáng vẻ nhỏ nhắn. Dù trời lạnh buốt, lưng anh vẫn ướt đẫm mồ hôi, đủ để nhận ra anh đã đi từ xa.
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Tìm và chỉnh sửa các tên riêng viết sai chính tả trong đoạn văn dưới đây:
Cùng nhau khám phá mọi ngóc ngách của thành phố
Ba mươi sáu phố được gọi tên rõ ràng không nhầm lẫn:
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn
….…………………………………………………………… ….…………………………………………………………… ….……………………………………………………………
2. Những câu và từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép dưới đây thuộc về ai và dấu ngoặc kép được sử dụng để làm gì trong các trường hợp đó?
Trong vườn, các quả na đã “mở mắt”. Quả nào cũng căng tròn, thơm ngát. Mẹ bảo Mai: “Con hãy chọn một rổ na chín, lấy những quả lớn, đẹp để biếu bà”. Nghe lời mẹ, Mai lập tức mang rổ ra vườn.
….…………………………………………………………… ….…………………………………………………………… ….…………………………………………………………… ….……………………………………………………………
Câu 3. Bài tập viết văn
Viết một đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp và một đoạn mở bài theo kiểu trực tiếp cho bài văn kể về người bạn thân của em.
Đáp án
Phần 1. Bài tập đọc hiểu
1. Lựa chọn A
2. Lựa chọn B
3. Lựa chọn C
4. Lựa chọn B
5. Lựa chọn B
6. B (chênh vênh, bồng bềnh, âm âm, lim dim, dịu dàng, lướt thướt, sặc sỡ)
7. B (thác nước trắng xóa như mây trời, bông hoa chuối đỏ rực như ngọn lửa)
Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, và tập làm văn
Câu 1. Bài tập chính tả
1. Nghe và viết lại
Yêu cầu: Học sinh phải trình bày sạch sẽ, chép đúng và đầy đủ nội dung.
2. Bài tập
Một chàng thanh niên giữ cương ngựa trước cửa hàng cơm. Anh mặc đồ gọn gàng, đội mũ đen, cổ quấn khăn lụa trắng thắt lỏng, mối bỏ rủ sau lưng. Con ngựa của anh có màu nâu sẫm, dáng nhỏ nhắn. Mặc dù trời lạnh buốt, lưng anh vẫn ướt đẫm mồ hôi, đủ để nhận ra anh đã đến từ xa.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Rủ nhau khám phá khắp thành phố
Ba mươi sáu phố được phân biệt rõ ràng:
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, và Hàng Đàn
. → Chỉnh sửa: Long Thành, Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay, Hàng Điếu, Hàng Giày, Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây.
2.
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn lời mẹ Mai.
- Vai trò của các dấu ngoặc trong bài:
“mở mắt”: biểu thị từ ngữ có nghĩa đặc biệt, ở đây là ý nghĩa chuyển.
+ “Con hãy hái một rổ na chín, chọn những quả to, đẹp để biếu bà”: được sử dụng để trích dẫn chính xác lời mẹ nói.
Câu 3.
Bài viết mẫu:
- Mở bài trực tiếp: Trong số các bạn mà em đã gặp, Ngọc Anh là người em quý mến nhất.
- Mở bài gián tiếp: Mỗi học sinh đều cần một người bạn để cùng học tập, vui chơi và chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Em rất hạnh phúc khi có được một người bạn đặc biệt như Ngọc Anh.
3. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 8
Câu 1: Mỗi khổ thơ trong bài thơ 'Nếu chúng mình có phép lạ' thể hiện một điều ước của các bạn nhỏ. Các điều ước đó là gì?
A | B |
1. Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy quả Tha hồ hái chén ngọt lành. | a. Các bạn nhỏ ước trái đất không còn bom đạn, chiến tranh. Những trái bom biến thành trái ngon, trong ruột toàn kẹo và bi tròn |
2. Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống đáy biển Đứa thì ngồi lái máy bay | b. Các bạn nhỏ ước mong có thể chinh phục thiên nhiên, mong thời tiết trên trái đất dễ chịu hơn , không còn thiên tai bao quanh. |
3. Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi không còn mùa đông | c. Các bạn nhỏ ước mong có thể trở thành người lớn, để có thể xuống biển, lên trời, khám phá thế giới xung quanh và làm thật nhiều việc có ích |
4. Nếu chúng mình có phép lạ Hóa trái bom thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo với bi tròn. | d. Các bạn nhỏ ước mong cây trái mau lớn, mau cho quả ngọt lành |
Câu 2:
Đọc lại câu chuyện 'Đôi giày ba ta màu xanh' và tìm những chi tiết thể hiện sự xúc động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày.
a) Có một lần, tôi thấy cậu bé ngẩn ngơ theo dõi đôi giày ba ta màu xanh của một bạn nhỏ đang đi dạo.
b) Thì ra, trẻ con ở bất kỳ thời đại nào cũng đều có những nét tương đồng.
c) Ngày nhận giày, tay Lái run rẩy, môi cậu không ngừng mấp máy, mắt cậu liên tục hướng về đôi giày và đôi chân đang lắc lư dưới đất.
d) Khi rời lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, treo lên cổ và nhảy nhót vui vẻ.
e) Tôi theo Lái đi khắp các con phố.
Câu 3: Điền vào chỗ trống âm đầu r, d hoặc gi để hoàn thiện đoạn thơ sau:
Lưng trời …ó vút, …iều ngân vang
Khắp nơi cành cao chim …íu …an
Câu 4: Điền vào chỗ trống các từ chứa vần iên, yên, hoặc iêng để hoàn thiện đoạn thơ sau:
Cửa ….. đêm đêm
Rực rỡ ánh đèn ……..
Con tàu khởi hành từ ……..
còi ngân nga
Chào cảnh vật bình …….
Chào các công nhân
Đã tỉnh giấc vì tàu
Câu 5: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau
a. Rõ ràng là nó đã hiểu nhưng vẫn giả vờ như không hiểu gì
b. Bình yên là khi được thư giãn trong biển cả rộng lớn
Câu 6: Ghép tên quốc gia với thủ đô tương ứng sao cho đúng
Tên quốc gia | Tên thủ đô |
1. Nga | a. Cu-a-la Lăm-pơ |
2. Ấn Độ | b. Béc-lin |
3. Nhật Bản | c. Phnôm Pênh |
4. Thái Lan | d. Viêng Chăn |
5. Mĩ | e. Luân Đôn |
6. Anh | f. Oa-sinh-tơn |
7. Lào | g. Băng Cốc |
8. Cam-pu-chia | h. Tô-ki-ô |
9. Đức | i. Niu-đê-li |
10. Ma-lai-xi-a | k. Mát-xcơ-va |
Câu 7: Hãy phân loại các tên riêng dưới đây vào hai nhóm phù hợp
Bắc Kinh, Mát-xcơ-va, Tô-ki-ô, Nhật Bản, Triều Tiên, Ác-hen-ti-na, Ăng-gô-la, Môn-ca-đa, Thượng Hải, Quảng Châu
Các tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt | Các tên riêng không phiên âm theo âm Hán Việt |
Câu 8: Đọc câu sau và xác định các từ hoặc cụm từ cần đặt dấu ngoặc kép?
Nghe tiếng gọi: Phóng! từ mẹ, cá chuồn bay vút lên như mũi tên.
A. Nghe tiếng gọi: “Phóng!” từ mẹ, cá chuồn bay vút lên như mũi tên.
B. Nghe tiếng gọi: “Phóng!” từ mẹ, cá chuồn bay vút lên như một mũi tên.
C. Nghe tiếng gọi: “Phóng! từ mẹ”, cá chuồn bay vút lên như mũi tên.
D. Nghe tiếng gọi: Phóng! từ mẹ, “cá chuồn con” bay vút lên như mũi tên.
Câu 9: Đọc câu dưới đây và xác định từ hoặc cụm từ nào cần được đặt trong dấu ngoặc kép?
Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ơi ngồi thoải mái trên bụi cây, thích thú gào lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.
A. Trời vừa tạnh, một chú “Ễnh Ơi” ngồi thư giãn trên bụi cây, thích thú gào lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.
B. Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ơi ngồi thư giãn trên bụi cây, vui vẻ kêu lên: “Đẹp! Đẹp!”, rồi nhảy tòm xuống nước.
C. Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ơi ngồi thư giãn trên bụi cây, vui vẻ kêu lên: “Đẹp! Đẹp!”, rồi nhảy tòm xuống nước.
D. “Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ơi ngồi thư giãn trên bụi cây, vui vẻ kêu lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.”
Câu 10: Giả sử các nhân vật Tin-tin và Mi-tin trong câu chuyện Ở Vương quốc Tương Lai không đi thăm công xưởng xanh và khu vườn kì diệu cùng lúc, mà mỗi người đến thăm một nơi riêng biệt. Em hãy kể lại câu chuyện theo cách đó.
Đáp án:
Câu 1:
1 – d: Khổ 1 - Các bạn nhỏ ước rằng cây cối sẽ nhanh chóng lớn lên và ra trái ngọt lành.
2 – c: Khổ 2 - Các bạn nhỏ ước ao có thể trở thành người lớn, để có thể khám phá biển cả, bầu trời, và làm nhiều việc có ý nghĩa.
3 – b: Khổ 3 – Các bạn nhỏ mơ ước chinh phục thiên nhiên, mong thời tiết trên trái đất trở nên dễ chịu hơn, không còn thiên tai.
4 – a: Khổ 4 - Các bạn nhỏ ước rằng thế giới không còn chiến tranh và bom đạn. Những quả bom sẽ biến thành những trái cây ngon lành, bên trong đầy kẹo và bi tròn.
Đáp án chính xác: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a
Câu 2: Những chi tiết thể hiện sự xúc động và vui mừng của Lái khi nhận đôi giày là:
c) Ngày nhận giày, tay Lái run rẩy, môi cậu mấp máy, mắt liên tục nhìn đôi giày rồi lại ngắm đôi chân mình đang nhúc nhích dưới đất.
d) Khi rời lớp học, Lái buộc hai chiếc giày vào nhau, đeo lên cổ và nhảy tưng bừng.
Câu 3:
Trời lưng gió vút, diều ngân vang
Mọi nơi cành cao đều có chim hót ríu rít
Câu 4:
Cửa biển sáng tối
Ánh sáng rực rỡ của đèn điện
Con tàu bắt đầu khởi hành
Âm thanh còi đầy cảm xúc
Chào đón cảnh bình minh
Chào các công nhân cần cù
Đã dậy sớm vì tàu
Câu 5:
a. Các lỗi sai cần phát hiện: Dõ, dàng, rả, rì
Sửa các lỗi sai: Dõ -> Rõ, dàng -> Ràng, rả -> Giả, rì -> Gì
b. Các lỗi sai cần phát hiện: iên, biểng
Sửa lỗi: iên -> yên, biểng -> biển
Câu 6:
1 – k: Nga -> Mát-xcơ-va
2 – i: Ấn Độ -> Niu-đê-li
3 – h: Nhật Bản -> Tô-ki-ô
4 – g: Thái Lan -> Băng Cốc
5 – f: Mỹ -> Oa-sinh-tơn
6 – e: Anh -> Luân Đôn
7 – d: Lào -> Viêng Chăn
8 – c: Campuchia -> Phnom Penh
9 – b: Đức -> Béc-lin 10 – a: Ma-lai-xi-a -> Cu-a-la Lăm-pơ
Câu 7:
Các tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt | Các tên riêng không phiên âm theo âm Hán Việt |
Bắc Kinh, Nhật Bản, Triều Tiên, Thượng Hải, Quảng Châu | Mát-xcơ-va, Tô-ki-ô, Ác-hen-ti-na, Ăng-gô-la, Môn-ca-đa
|
Câu 8:
Đặt dấu ngoặc kép quanh từ “Phóng!” để chỉ rõ đó là lời nói trực tiếp từ mẹ
Đáp án chính xác: B.
Câu 9:
Đặt dấu ngoặc kép quanh từ “Đẹp! Đẹp” để đánh dấu lời nói trực tiếp của chú Ễnh Ương. Đáp án đúng:
B. Sau khi trời ngừng mưa, một chú Ễnh Ương vui vẻ ngồi trên cành cây và hô to: “Đẹp! Đẹp!”, rồi nhảy xuống nước.
Câu 10:
Mi-tin khám phá khu vườn kì diệu. Thấy một em bé đội một chùm quả trên đầu gậy, Mi-tin khen: “Chùm lê thật đẹp!”. Em bé cho biết đó không phải là lê mà là nho, và em đã nghĩ ra cách trồng và chăm sóc chúng. Em bé thứ hai mang một sọt quả, Mi-tin tưởng đó là dưa đỏ, nhưng hóa ra đó là táo, và còn có những quả to hơn nữa. Em bé thứ ba giới thiệu một xe đầy những quả mà Mi-tin nghĩ là bí đỏ, nhưng lại là dưa. Em bé cho biết rằng sau này sẽ trồng những quả dưa to như vậy.
Khi Mi-tin đang khám phá khu vườn kì diệu, Tin-tin tìm đến công xưởng xanh. Tin-tin thấy một em bé đang cầm một chiếc máy có đôi cánh xanh và hỏi em đang làm gì. Em trả lời: Khi trưởng thành, em sẽ sử dụng đôi cánh này để chế tạo một thiết bị mang lại hạnh phúc cho con người. Em bé cho biết máy chế tạo sắp hoàn thành và mời Tin-tin xem. Cùng lúc đó, một em bé khác khoe với Tin-tin ba mươi lọ thuốc trường sinh. Em bé thứ ba mang đến một ánh sáng kỳ lạ. Em bé thứ tư kéo tay Tin-tin để khoe một chiếc máy có thể bay lơ lửng như một con chim. Còn em bé thứ năm trình diễn một chiếc máy có khả năng dò tìm kho báu trên mặt trăng.