1. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Số 89 được chia thành ….. chục và …. đơn vị ?
A. 8 chục và 0 đơn vị
B. 0 chục và 9 đơn vị
C. 8 chục và 9 đơn vị
D. 8 chục và 0 đơn vị
Đáp án chính xác là C. Số 89 bao gồm 8 chục và 9 đơn vị.
Câu 2. Số nào có 9 đơn vị và 3 chục?
A. 24
B. 93
C. 22
D. 96
Đáp án đúng là B. Số có 9 đơn vị và 3 chục là 93.
Câu 3. Số 126 được chia thành 1 trăm, 2 chục và …….đơn vị ?
A. 11 đơn vị
B. 10 đơn vị
C. 6 đơn vị
D. 22 đơn vị
Đáp án chính xác là C. Số 126 bao gồm 1 trăm, 2 chục và 6 đơn vị.
Câu 4. Số nào có 4 trăm, 9 chục và 1 đơn vị?
A. 136
B. 999
C. 826
D. 491
Đáp án đúng là D. Số có 4 trăm, 9 chục và 1 đơn vị là 491.
Câu 5.
- Kết quả của phép chia số 14 cho 2 là bao nhiêu?
A. 7
B. 22
C. 44
D. 25
Đáp án đúng là A. Phép chia 14 cho 2 cho kết quả là 7
- Phép chia 22 cho 2 cho kết quả là gì?
A. 4
B. 8
C. 11
D. 9
Đáp án đúng là C. Khi chia 22 cho 2, kết quả thu được là 11
2. Bài tập tự luận
Bài 1: Có 25 quả táo được phân chia đều vào 5 hộp. Hỏi mỗi hộp chứa bao nhiêu quả táo?
Giải bài tập
Mỗi hộp sẽ chứa số quả táo là: 25 chia cho 5 bằng 5 quả táo
Kết quả: 5 quả táo
Bài 2. Tính toán:
a) 5 nhân với 3 bằng ...
b) 7 nhân 4 bằng ...
c) 23 nhân 7 bằng ...
d) 21 nhân 8 bằng ...
Kết quả như sau:
a) 5 nhân 3 = 15 b) 7 nhân 4 = 28 c) 23 nhân 7 = 161 d) 21 nhân 8 = 168
Câu 3. Chọn dấu phù hợp: >, <, =
674 ... 739
924 ... 736
929 ... 553
323 ... 524
222 ... 222
Đáp án là:
674 < 739 924 > 736 929 > 553 323 < 524 222 = 222
Câu 4. Sắp xếp các số theo yêu cầu:
a) Các số chẵn trong khoảng từ 200 đến 209 là:
........................................................................................
b) Các số lẻ trong khoảng từ 10 đến 20 là:
.........................................................................................
Đáp án chi tiết:
a) Các số chẵn trong khoảng từ 200 đến 209 bao gồm: 200, 202, 204, 206, 208.
b) Các số lẻ trong khoảng từ 10 đến 20 là: 11, 13, 15, 17, 19.
Câu 5. Nhà An có 10 giỏ trúc, mỗi giỏ có thể chứa tối đa 8 cái đĩa. Vậy, tổng số đĩa tối đa mà nhà An có thể đựng trong các giỏ là bao nhiêu?
Bài giải
Số đĩa tối đa mà 10 giỏ trúc có thể chứa là:
10 x 8 = 80 (cái đĩa)
Kết quả: 80 cái đĩa
3. Ôn tập
Câu 1. Tính nhanh:
12 chia 2 = … 12 chia 6 = …
20 chia 2 = … 55 chia 5 = …
12 chia 3 = … 24 chia 8 = …
16 chia 3 = … 21 chia 7 = …
Kết quả như sau:
12 chia 2 = 6 12 chia 6 = 2 20 chia 2 = 10 55 chia 5 = 11
12 chia 3 = 4 24 chia 8 = 3 24 chia 3 = 8 21 chia 7 = 3
Câu 2. Lan có 72 lít nước lọc và phân chia vào 9 chậu. Tính số lít nước mỗi chậu nhận được?
Giải đáp
Số lít nước mỗi chậu nhận là:
72 chia 9 bằng 8 (lít)
Kết quả: 8 lít
Câu 3. Điền từ thích hợp vào các ô trống:
a) Có …….. số tròn chục nằm giữa 90 và 120, các số đó là: ………………………………
b) Trong khoảng từ 150 đến 210 có …… số tròn chục lớn hơn 180, các số đó là: …………………………….
c) Từ 123 đến 234 có ……. số tròn chục.
d) Sắp xếp các số tròn chục từ 88 đến 210 theo thứ tự giảm dần:
…………………………………………………………………………………………….
Đáp án như sau:
a) Có 2 số tròn chục nằm trong khoảng từ 90 đến 120, đó là: 100, 110
b) Trong khoảng từ 150 đến 210 có 2 số tròn chục lớn hơn 180, đó là: 190, 200
c) Trong khoảng từ 123 đến 234 có 1 số tròn chục.
d) Sắp xếp các số tròn chục từ 88 đến 210 theo thứ tự giảm dần: 210, 200, 190, 180, 170, 160, 150, 140, 130, 120, 110, 100, 90.
Câu 4. Điền các số thích hợp vào dãy sau:
Dãy số sau đây: 50; 150; 200; 250; ... ; ... ;...
Dãy số: 15; 20; 25; ... ; 35; 40; ... ; 50.
Đáp án như sau:
Dãy số sau đây: 50; 150; 200; 250; 300; 350; 400. Hãy điền 3 số tiếp theo vào dãy này.
Dãy số: 15; 20; 25; 30; 35; 40; 45; 50.
Câu 5. Lớp học có 45 học sinh và được chia thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 5 học sinh. Tính số nhóm mà lớp học có thể chia thành?
Giải pháp
Lớp học có số nhóm là:
45 chia 5 bằng 9 (tổ)
Kết quả: 9 tổ
Câu 6. Có 100 viên kẹo cần phân chia đều vào các hộp, mỗi hộp chứa 10 viên kẹo. Tính số hộp cần thiết để xếp hết số kẹo.
Giải pháp
Số hộp cần để xếp hết kẹo là:
100 chia 10 bằng 10 (hộp kẹo)
Kết quả: 10 hộp kẹo
Câu 7. Có 27 cốc nước được phân chia đều cho 3 nhóm học sinh để thực hiện thí nghiệm. Sau đó, mỗi nhóm được chia tiếp thành hai nhóm nhỏ. Hãy tính:
a) Mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?
b) Tổng số nhóm nhỏ là bao nhiêu?
Giải pháp
a) Số học sinh mỗi nhóm là:
27 chia 3 bằng 9 (học sinh)
b) Tổng số nhóm nhỏ là:
2 nhân 3 bằng 6 (nhóm nhỏ)
Kết quả: a) 9 học sinh b) 6 nhóm nhỏ
Câu 8. Tủ quần áo nhỏ hiện đang treo 10 chiếc áo sơ mi, trong khi tủ quần áo lớn treo 20 chiếc áo sơ mi.
a) Nếu mẹ mua thêm 5 chiếc áo sơ mi và treo vào tủ lớn, thì tủ lớn sẽ có ... chiếc áo sơ mi
b) Có 6 chiếc áo sơ mi bị ố vàng ở tủ nhỏ và đã được đem đi giặt, vậy tủ nhỏ còn lại ... chiếc áo sơ mi.
Đáp án như sau:
a) Sau khi mẹ mua thêm 5 chiếc áo sơ mi và treo vào tủ lớn, số áo sơ mi trong tủ lớn sẽ là 25 chiếc.
b) Tủ nhỏ có 6 chiếc áo sơ mi bị ố vàng đã được đem đi giặt, vì vậy tủ nhỏ còn lại 4 chiếc áo sơ mi.
Câu 9. So sánh và điền dấu >, <, = vào chỗ trống:
5 cộng 9 ... 99
22 chia 2 ... 21 chia 7
62 ... 32 nhân 8
Đáp án như sau:
5 cộng 9 nhỏ hơn 99
22 chia 2 lớn hơn 21 chia 7
62 lớn hơn 32 nhân 8
Câu 10. Mỗi ngày, con mèo ăn 2 hộp cá. Tính tổng số hộp cá mà mèo ăn trong một tuần (7 ngày).
Giải pháp
Trong một tuần, con mèo tiêu thụ số hộp cá là:
2 nhân 7 bằng 14 (hộp cá)
Kết quả: 14 hộp cá
4. Khái niệm về phép chia
Hiểu biết cơ bản về phép chia là rất cần thiết trong quá trình học của học sinh. Đây không chỉ là một kỹ năng toán học cơ bản mà còn là nền tảng để tiếp cận những khái niệm toán học phức tạp hơn sau này.
Để làm rõ hơn, hãy xem ví dụ đơn giản: 10 chia cho 2 là bao nhiêu? Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm ba yếu tố cơ bản trong phép chia: số bị chia, số chia và kết quả của phép chia, được gọi là thương.
- Số bị chia: Đây là số mà chúng ta muốn phân chia thành các phần bằng nhau. Trong ví dụ này, số bị chia là 10, tức là số cần được chia nhỏ ra.
- Số chia: Đây là số dùng để chia số bị chia thành các phần bằng nhau. Trong ví dụ này, số chia là 2, tức là số xác định kích thước của từng phần.
- Thương: Đây là kết quả của phép chia, biểu thị số lượng phần bằng nhau mà số bị chia được chia thành. Ví dụ, khi chia 10 cho 2, chúng ta có thương là 5, tức là 10 được chia thành 5 phần bằng nhau.
Khi chúng ta nắm vững các yếu tố cơ bản của phép chia, chúng ta có thể áp dụng kiến thức này vào những bài toán toán học phức tạp hơn như tỉ lệ, phần trăm, và các khái niệm toán học khác. Việc hiểu và làm quen với phép chia không chỉ giúp học sinh xây dựng nền tảng toán học vững chắc mà còn phát triển khả năng tư duy logic và phân tích. Vì vậy, việc tập trung vào việc hiểu rõ và áp dụng phép chia sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển học tập của trẻ.