Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Diễn đạt trong văn nghị luận, mời các bạn học sinh tham khảo chi tiết dưới đây.
Bài tập Soạn văn Diễn đạt trong văn nghị luận
I. Sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
1. Xem xét các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu được nêu dưới đây:
a. Trình bày cùng một nội dung cơ bản tương tự nhưng cách sử dụng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau:
- Đoạn văn (1): Sử dụng nhiều lối diễn đạt địa phương (trong lúc rảnh rỗi, không thích, vẻ đẹp lung linh) nhưng ngắn gọn, dễ hiểu.
- Đoạn văn (2): Sử dụng từ ngữ không chính xác, dài dòng nhưng có điểm mạnh ở cách diễn đạt uyển chuyển, sống động và hấp dẫn.
b. Các từ ngữ không phù hợp với mục tiêu của nghị luận trong các ví dụ:
- Đoạn văn (1): Chắc chắn mọi người đều biết, thời gian rảnh rỗi, (tâm hồn đẹp) lấp lánh, khổ sở, những bài làm được.
- Đoạn văn (2): Tập thơ được sáng tác, những khoảnh khắc hiếm có, được thanh nhàn không do ý muốn, một cách khiêm tốn, vượt lên.
c. Viết đoạn văn:
Nhật kí trong tù là một tác phẩm tiêu biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tập thơ được sáng tác khi Bác đang bị giam giữ trong nhà tù. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng, như Bác đã tự tiết lộ:
“Ngâm thơ ta vốn không thèm
Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây”
Nhưng những dòng thơ vang lên trong hoàn cảnh tù đày, “tê tái gông cùm” lại là những “dòng thơ sắt” “mà vẫn rộng lớn không kềm chế tình’. Vì vậy, với người nghệ sĩ - chiến sĩ đó, chỉ có “thân thể ở trong lao” còn tinh thần Người vẫn vượt lên trên giam giữ, trên sự kiềm chế, trên sự giam cầm của nhà tù. Chiều tối; Giải phóng sớm; Mới ra tù, tập leo núi;... là những bài thơ tiêu biểu cho tinh thần đó.
2. Hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
a.
- Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên thể hiện sự đồng cảm của người viết với nỗi buồn của nhà thơ Huy Cận.
- Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghiên cứu: Huy Cận là nhà thơ của những nỗi buồn tưởng tượng, u mê.
b.
- Biểu hiện cảm xúc của các từ ngữ đó phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
- Nguyên nhân: Các từ in đậm như: tâm hồn Huy Cận, nỗi buồn trong bầu trời, hơi gió nhớ nhung, tiếng địch buồn, điệu ái tình, lời li tao, một bản than thở dài, đìu hiu của khóm trúc… đều là những hình ảnh miêu tả được tâm trạng u buồn, phù hợp với phong cách thơ của Huy Cận.
3. Chỉ ra những từ ngữ dùng không thích hợp trong đoạn văn sau, thay thế bằng các từ ngữ phù hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần thảo luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã chỉnh sửa những từ ngữ không thích hợp.
- Các từ ngữ không phù hợp:
- nhà viết kịch - tác giả kịch
- tác phẩm đỉnh cao - kiệt tác
- mâu thuẫn - xung đột
- mọi người ai cũng sống - mọi người đều sống
- không đáng kể - vô nghĩa
- Trương Ba - nhân vật Trương Ba
- cũng như vậy - cũng vậy
- ông ấy - anh ta
- tên người bán thịt - người bán thịt
- chẳng qua đó chỉ là - đó chỉ là
- mắc bệnh - chịu đựng
- Viết lại:
Lưu Quang Vũ là một nhà viết kịch nổi tiếng của văn học Việt Nam. Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt được coi là một kiệt tác trong văn học nước ta. Với tác phẩm này, tác giả đã nêu lên vấn đề quan trọng về mâu thuẫn giữa linh hồn và thể xác trong cuộc sống, hướng tới sự hoàn thiện. Mọi người sống không chỉ bằng thân xác mà còn bằng tâm hồn. Mặc dù linh hồn có cao quý đến đâu nhưng nếu không có thân xác, nó cũng trở nên vô nghĩa. Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, nhân vật Trương Ba không thể tồn tại chỉ bằng linh hồn. Bị ràng buộc bởi số phận, linh hồn của Trương Ba phải nhập vào thân xác của người bán thịt. Đó chỉ là một thân xác u ám và tối tăm nếu không có linh hồn của Trương Ba. Tuy nhiên, nó cũng không để yên cho linh hồn của Trương Ba mà khiến nhân vật phải chịu đựng vì những ham muốn không đáng kể của nó.
4. Qua việc tìm hiểu những ví dụ trên, khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp với vấn đề cần thảo luận, tránh sử dụng khẩu ngữ. Đồng thời cần diễn đạt một cách súc tích, hấp dẫn.
II. Cách kết hợp các loại câu trong văn nghị luận
1. Khám phá các ví dụ dưới đây và thực hiện yêu cầu tương ứng
a. So sánh cách sử dụng kết hợp các loại câu trong hai đoạn văn:
- Cả hai đoạn văn đều sử dụng kết hợp các loại câu có độ dài khác nhau.
- Khác biệt:
- Đoạn (1): chủ yếu sử dụng các câu trình bày thông tin.
- Đoạn (2): sử dụng kết hợp câu trình bày thông tin, câu hỏi và câu cảm thán.
- Hiệu quả trong việc truyền đạt ý:
- Đoạn (1): đơn giản, tẻ nhạt.
- Đoạn (2): hấp dẫn, sống động.
b. Trong một đoạn văn nghị luận, việc kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau là cần thiết vì điều này giúp diễn đạt linh hoạt hơn, lập luận chặt chẽ hơn.
c.
- Phép tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn (2).
- Cách sử dụng phép tu từ cú pháp:
- Câu hỏi tu từ: Tại sao Trọng Thủy luôn nhìn thấy bóng Mị Châu ở giếng nước?
- Điệp cấu trúc: Cái chết đầy ân hận. Cái chết đắng cay trong sự hối hận. Cái chết với mong muốn được sửa chữa lỗi lầm. Đó là cái chết của việc tự trừng phạt. Cái chết ấy có tác dụng làm sạch tội lỗi của Trọng Thủy.
- Tác dụng của những phép tu từ đó trong việc trình bày chủ đề và biểu hiện cảm xúc của tác giả: Đóng góp vào việc tiết lộ thái độ của tác giả trước cái chết của Trọng Thủy, khắc sâu nguyên nhân về cái chết của Trọng Thủy.
d.
- Việc áp dụng một số kỹ thuật tu từ cú pháp trong văn nghị luận giúp bài viết trở nên hấp dẫn, sống động hơn.
- Các phương thức tu từ cú pháp thường được áp dụng trong văn nghị luận bao gồm:
- Câu hỏi tu từ: “Liệu có phải họ đã bị giao cho lũ thú nhồi bô và bị đánh đập một cách tàn nhẫn không? Có phải họ đã được cho ăn như thú vật và bị xếp hàng như lợn trong hầm tàu ẩm ướt, tối tăm, thiếu không khí không?” (Thuế máu, trích Bản án chế độ thực dân Pháp, Hồ Chí Minh)
- Điệp cấu trúc: “Chúng dựng nhiều nhà tù hơn những ngôi trường. Chúng tàn ác giết hại những con người yêu nước của chúng ta. Chúng tắm dưới máu của những cuộc nổi dậy của chúng ta…” (Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh)
- Danh sách: “Mọi người, cả nam lẫn nữ, mọi người già, trẻ, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Bất cứ ai là người Việt Nam đều phải đứng lên chống đối thực dân Pháp, cứu nước. Ai có súng thì dùng súng. Ai có kiếm thì dùng kiếm, không có kiếm thì dùng cuốc, gậy, cày cấy. Mọi người đều phải cống hiến sức lực để chống thực dân Pháp, cứu nước…” (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh).
2. Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a.
- Trong đoạn trích trên, tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật (câu kể) trong tiếng Việt.
- Tác dụng: truyền đạt thông tin một cách chính xác, cụ thể.
b.
- “Chỉ cần suy nghĩ lại đã làm xúc động lòng người” là một cách diễn đạt ngắn gọn.
- Tác dụng: nhấn mạnh vào tâm trạng của tác giả.
3. Phân tích những điểm yếu trong việc sử dụng kết hợp các loại câu trong các đoạn văn sau và đề xuất cách khắc phục những điểm yếu đó để việc truyền đạt thông điệp trở nên rõ ràng và linh hoạt hơn.
- Trích đoạn (1): Dùng các câu liên kết bằng từ “qua” dẫn đến sự lặp lại và phức tạp trong diễn đạt. Giải pháp: loại bỏ các từ “qua”.
- Trích đoạn (2): Sử dụng cùng một chủ ngữ “kho tàng văn học dân gian”, “văn học dân gian” gây sự lặp lại. Cách khắc phục: thay thế bằng các từ như “đó là”, “nó”.
4. Từ những điều đã tìm hiểu ở các phần trước, khi sử dụng các loại câu trong văn nghị luận, cần chú ý đến những yêu cầu sau:
- Kết hợp các loại câu như câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc... để tránh sự đơn điệu và tạo ra sự linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp như lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ... để tạo ra nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ và cảm xúc trong văn nghị luận.