1. Tập đọc về Luật lệ cổ truyền của người Ê-đê
LUẬT LỆ CỔ TRUYỀN CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ
Quy định về các hình phạt
Việc nhỏ xử nhẹ, việc lớn xử nặng; giữa bà con, anh em cũng phải xử công bằng như vậy.
Nếu là việc nhỏ, phạt một song tiền; nếu việc lớn, phạt một co tiền. Trường hợp quá nghiêm trọng, vượt sức người chịu đựng, kẻ phạm tội phải chịu hình phạt tử.
Quy định về chứng cứ và nhân chứng:
Phải bắt quả tang, chứng kiến trực tiếp kẻ phạm tội; phải thu giữ và giữ lại gùi, khăn, áo, dao,... của kẻ phạm tội. Phải đánh dấu hiện trường bằng cách vạch vòng tròn dưới đất, khắc dấu trên cột nhà; nếu trong rừng, cần bẻ nhánh cây hoặc khắc dấu trên cây rừng để ghi lại nơi sự việc xảy ra.
Cần có sự chứng kiến của bốn năm người hoặc vài ba người tại hiện trường. Mọi người đều tai nghe mắt thấy để đảm bảo chứng cứ rõ ràng và chính xác.
Luật lệ cổ truyền của người Ê-đê
Về các loại tội:
- Tội không xin phép cha mẹ:
Có cây đa thì hỏi cây đa, có cây sung thì hỏi cây sung; có mẹ cha thì phải xin phép mẹ cha. Đi rừng lấy củi không hỏi cha, đi suối lấy nước không xin phép mẹ; mua bán, trao đổi không thông báo với người lớn tuổi là vi phạm, cần phải xét xử.
- Tội trộm cắp:
Kẻ nào trộm cắp tài sản của người khác thì bị coi là phạm tội. Người đó phải trả lại đầy đủ giá trị tài sản và bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy.
- Tội bao che kẻ phạm tội:
Người cùng đi, cùng bước, cùng nói với kẻ phạm tội thì cũng bị xem là phạm tội.
- Tội chỉ đường cho địch đến tấn công làng:
Kẻ nào mà địch không tự đi được thì cõng, địch không tự ăn được thì đút, địch không biết thì chỉ; khiến hàng trăm dân làng bị bắt, hàng nghìn dân làng bị giết thì đó là tội lớn. Kẻ đó phải bị xử bằng dao sắc, gươm lớn, để xác cho diều tha quạ mổ.
Theo NGÔ ĐỨC THỊNH - CHU THÁI SƠN
- Luật tục: những quy định, nguyên tắc phải tuân thủ trong buôn làng, bộ tộc, v.v.
- Ê-đê: một dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Tây Nguyên
- Song, co: đơn vị tiền tệ cổ của người Ê-đê; hai song tương đương một co
- Tang chứng: vật chứng minh hành vi phạm tội đã xảy ra
- Nhân chứng: người chứng kiến và làm chứng
- Trả lại đủ giá: hoàn trả đủ số lượng và giá trị tài sản
2. Cách đọc bài
- Đọc bài một cách trôi chảy, mạch lạc
- Cần chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc, ngắt nghỉ dứt khoát giữa các câu, đoạn để thể hiện sự nghiêm túc và rõ ràng của luật tục.
3. Gợi ý khám phá nội dung bài
1. Người xưa đặt ra luật tục để bảo vệ sự bình yên và trật tự cho buôn làng.
2. Những hành vi mà người Ê-đê xem là có tội gồm: không hỏi ý cha mẹ, ăn cắp, giúp đỡ kẻ phạm tội, dẫn đường cho địch đến phá hoại làng.
3. Các chi tiết trong bài thể hiện sự công bằng trong cách xử phạt của đồng bào Ê-đê là:
- Tội nhẹ thì phạt nhẹ (phạt tiền một song), tội nặng thì phạt nặng (phạt tiền một co). Dù người phạm tội có là bà con, anh em cũng xử phạt công bằng như vậy.
- Tang chứng phải rõ ràng, chắc chắn (phải thấy tận mắt, bắt tận tay, lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao... của kẻ phạm tội; đánh dấu chỗ xảy ra sự việc) mới có thể kết tội; cần có vài ba người chứng kiến, tai nghe mắt thấy thì lời khai mới có giá trị.
4. Một số luật pháp của Việt Nam mà em biết là: Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Tiểu học, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Giao thông Đường bộ...
Nội dung: Người Ê-đê từ xa xưa đã có những quy định và luật tục rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên bình cho buôn làng. Từ luật tục này, ta hiểu rằng: bất kỳ xã hội nào cũng cần có luật pháp, và mọi người đều phải tuân thủ.
4. Nội dung của bài đọc 'Luật tục xưa của người Ê-đê'
- Nội dung bài đọc: văn bản 'Luật tục xưa của người Ê-đê' đã mô tả rất cụ thể về cách người Ê-đê xưa xử phạt tội phạm, cách xác minh nhân chứng và vật chứng để định tội, cùng với danh sách sắp xếp các tội từ nhẹ đến nặng một cách hợp lý.
- Ý nghĩa văn bản: Người Ê-đê từ xa xưa đã xây dựng những luật tục rất nghiêm khắc và công bằng nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng. Qua luật tục của người Ê-đê, chúng ta hiểu rằng: mọi xã hội đều cần có pháp luật, và mọi người phải sống và hành động theo pháp luật.
5. Trả lời câu hỏi trong bài đọc 'Luật tục xưa của người Ê-đê'
Câu 1 trang 57 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Người xưa đặt ra luật tục để bảo vệ điều gì?
Đáp án
Người xưa đặt ra luật tục để mọi thành viên trong cộng đồng tuân thủ, nhằm duy trì và bảo vệ sự hòa bình trong cộng đồng.
Câu 2 trang 57 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Liệt kê các hành vi mà người Ê-đê coi là tội lỗi?
Đáp án:
Các hành vi mà người Ê-đê xem là tội lỗi bao gồm: không hỏi ý kiến cha mẹ, ăn cắp, giúp đỡ kẻ phạm tội, dẫn đường cho quân thù.
Câu 3 trang 57 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Tìm các chi tiết trong bài thơ chứng minh rằng người Ê-đê áp dụng hình phạt rất công bằng.
Đáp án:
Các chi tiết trong bài thơ chứng minh người Ê-đê xử phạt công bằng bao gồm:
Những lỗi nhỏ thì bị xử phạt nhẹ, phạt tiền một song.
Những lỗi nghiêm trọng sẽ bị xử phạt nặng, với mức phạt tiền một co.
Những hành vi vượt quá khả năng chịu đựng của con người, không thể gánh vác hay mang nổi, sẽ bị xử án tử.
Các vụ việc xảy ra trong gia đình hay dòng tộc cũng phải tuân theo quy định xử phạt tương tự.
Tang chứng phải rõ ràng và đầy đủ, cần có nhiều người làm chứng sự việc xảy ra.
Câu 4 trang 57 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Hãy nêu tên một số luật hiện hành ở nước ta mà bạn biết.
Trả lời:
Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Lao động, Luật Báo chí, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Giáo dục, Luật Hôn nhân và gia đình.
6. Trắc nghiệm về bài đọc: Luật tục xưa của người Ê-đê (kèm đáp án)
Câu 1: Mục đích của việc đặt ra luật tục trong thời xưa là gì?
A. Để thu tiền phạt và bổ sung vào quỹ chung
B. Để duy trì sự yên ổn và an lành trong cộng đồng.
C. Để khiến những linh hồn xung quanh phải e ngại và không dám tiếp cận.
D. Để kiểm soát tốc độ gia tăng dân số.
Câu 2: Đối với các mối quan hệ trong gia đình và họ hàng, cách xử lý vi phạm sẽ như thế nào?
A. Xử lý theo quy tắc riêng của gia đình.
B. Áp dụng theo quy định của dòng họ.
C. Cách xử lý được quyết định bởi già làng.
D. Vẫn thực hiện theo luật tục của buôn làng.
Câu 3: Người Ê-đê quy định việc xác nhận tang chứng ra sao?
☐ Phải tận mắt chứng kiến và bắt quả tang kẻ phạm tội.
☐ Cần thu thập các vật dụng của kẻ phạm tội như gùi, khăn, áo, dao,…
☐ Tang chứng phải được xử lý ngay để tránh ma quái gây hậu quả về sau.
☐ Phải đánh dấu bằng cách khoanh tròn dưới đất hoặc khắc dấu trên cột nhà.
☐ Nếu xảy ra trong rừng, cần bẻ nhánh cây hoặc khắc dấu lên cây để đánh dấu địa điểm.
☐ Tang chứng có thể hiện hay không không phải là yếu tố quyết định.
Câu 4: Người Ê-đê quy định như thế nào về nhân chứng?
☐ Cần có ít nhất bốn hoặc năm người chứng kiến sự việc khi nó xảy ra.
☐ Một nhân chứng duy nhất cũng đủ để xác nhận tội trạng của người phạm lỗi.
☐ Tất cả mọi người đều phải nghe thấy và nhìn thấy sự việc.
☐ Người đứng ra thề thì sẽ được công nhận là nhân chứng hợp lệ.
Câu 5: Những chi tiết nào trong bài cho thấy người Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng?
☐ Các mức xử phạt được phân định rõ ràng: việc nhỏ xử nhẹ, việc lớn xử nặng; việc nhẹ phạt một song, việc lớn phạt một co. Việc quá mức thì xử tử hình. Việc giữa anh em, bà con cũng được xử lý đúng luật.
☐ Các mức xử phạt rõ ràng và công bằng: việc nhỏ bị xử nhẹ, việc lớn bị xử nặng; phạt một song cho việc nhẹ, phạt một co cho việc lớn. Việc vượt quá khả năng thì xử tử hình. Việc trong gia đình, dòng tộc cũng được xử theo quy định dòng họ.
☐ Tang chứng phải rõ ràng, phải nhìn thấy và bắt quả tang. Cần thu giữ các vật dụng của nghi phạm và đánh dấu nơi xảy ra sự việc.
☐ Khi bắt được tang chứng, cần phải cúng trình ma ngay lập tức.
☐ Nhân chứng phải là bốn hoặc năm người, hoặc ít nhất là vài ba người có mặt và chứng kiến sự việc, tất cả đều phải nghe và thấy rõ.
☐ Một người nhân chứng có thể lập lời thề để đủ điều kiện xác nhận tội trạng.