Đại từ xưng hô là từ được người nói sử dụng để tự chỉ mình hoặc chỉ người khác trong giao tiếp. Đồng thời, cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho thầy cô khi soạn giáo án Luyện từ và câu Tuần 11 cho học sinh. Mời thầy cô và các em học sinh tải miễn phí bài viết dưới đây để ôn tập kiến thức cho tiết học Luyện từ và câu.
Hướng dẫn giải phần Nhận xét trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 1 trang 104, 105
Câu hỏi 1
Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, từ nào chỉ người nói? Từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hoặc vật được đề cập?
Ngày xưa có cô Hơ Bia xinh đẹp nhưng rất lười, lại không biết trân trọng cơm gạo. Một ngày, Hơ Bia ăn cơm mà cơm rơi ra lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Cô xinh đẹp nhờ vào cơm gạo, sao cô lại coi thường chúng tôi như vậy?
Hơ Bia tức giận:
- Tôi xinh đẹp nhờ công lao của cha mẹ, chứ không phải nhờ vào các người.
Nghe đồn như vậy, thóc gạo tỏ ra tức giận. Buổi tối, họ cùng nhau quyết định rời khỏi làng vào rừng.
Theo TRUYỆN CỔ Ê-ĐÊ
Giải đáp:
- Những từ chỉ người nói: chúng tôi, ta
- Những từ chỉ người nghe: chị, các ngươi
- Từ chỉ người hoặc vật mà câu chuyện đề cập: họ
Câu 2
Theo quan điểm của bạn, thái độ của mỗi nhân vật trong đoạn văn trên được thể hiện qua cách họ xưng hô như thế nào?
Giải đáp:
- Cách xưng hô của cơm (xưng là chúng tôi, gọi Hơ Bia là chị) thể hiện sự kính trọng, lịch sự đối với đối tác.
- Cách xưng hô của Hơ Bia (xưng là ta, gọi Cơm là các ngươi) thể hiện tính kiêu căng, cục mịch, và sự khinh thường đối với đối tác.
Câu 3
Tìm những từ bạn vẫn sử dụng để xưng hô:
- Đối với thầy, cô.
- Đối với bố, mẹ.
- Đối với anh, chị, em.
- Đối với bạn bè.
* Đối với thầy cô giáo:
- Em xin chào thầy.
- Em xin chào cô.
* Đối với bố, mẹ:
- Con xin chào bố.
- Con xin chào mẹ.
* Đối với anh, chị, em:
- Anh ơi…
- Chị ơi…
- Em ơi…
* Đối với bạn bè: Tôi, tớ, cậu, chúng mình, chúng tôi, chúng tớ…
Hướng dẫn giải phần Luyện tập SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 106
Câu 1
Phát hiện và phân tích cảm xúc qua cách sử dụng đại từ xưng hô trong đoạn văn dưới đây:
Trời mát mẻ mùa thu. Trên bờ sông, một con rùa đang cố gắng tập chạy. Một con thỏ thấy vậy liền lấy làm lý do để trêu chọc:
- Đã gọi là chậm như rùa mà còn muốn tập chạy à!
Rùa phản đối:
- Anh đừng trêu ta! Anh muốn thử chạy thi với ta để xem ai nhanh hơn!
Thỏ bất ngờ nói:
- Rùa dám tham gia thi chạy với thỏ sao? Ta chấp nhận thách đấu với em một nửa quãng đường đó.
Theo LA-PHÔNG-TEN
Trả lời:
Các đại từ xưng hô: tôi, chúng ta, bạn, anh.
- Thỏ tự xưng là tôi, gọi rùa là chúng ta: thái độ tự cao, không coi trọng rùa.
- Rùa xưng là bạn, gọi thỏ là anh: thể hiện thái độ tôn trọng, lịch sự với thỏ.
Câu 2
Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống:
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
- __(1)__ và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” __(2)__ nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. __(3)__ tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
- __(4)__ cũng từng bay qua cái trụ đó. __(5)__ cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà __(6)__ thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.
Theo VÕ QUẢNG
Đáp án:
Dãy số thích hợp để điền vào các ô trống:
1 - Tôi 4 - Tôi
2 - Tôi 5 - Nó
3 - Nó 6 - chúng ta
Khái niệm về Đại từ xưng hô
1. Đại từ xưng hô là loại từ người ta dùng để chỉ bản thân hoặc người khác trong giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,...
2. Ngoài những từ trên, người Việt Nam thường sử dụng các danh từ chỉ người để thay thế cho đại từ xưng hô, từ đó làm rõ thứ bậc, độ tuổi, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,...
3. Trong việc sử dụng đại từ xưng hô, cần lựa chọn từ ngữ một cách lịch sự, phản ánh đúng mối quan hệ giữa người nói và người nghe, cũng như giữa người nói và người được nhắc tới.
Bài kiểm tra Luyện từ và câu: Đại từ xưng hô
Bài 1: Con đọc truyện sau và xem trong những khẳng định sau đâu là đúng?
Một ngày thu se lạnh. Trên bờ sông, một con rùa đang nỗ lực chạy. Một con thỏ thấy điều này và cười khinh bỉ:
- Được gọi là chậm như rùa mà cũng muốn chạy à!
Rùa đáp lại:
- Đừng trêu tôi! Anh thử chạy với tôi xem ai nhanh hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa dám đề xuất thi chạy với thỏ à? Ta chấp nhận đưa chú em một nửa quãng đường đó.
☐ Thỏ tự xưng là ta, gọi rùa là chú em
☐ Rùa tự xưng là tôi, gọi thỏ bằng anh
☐ Thỏ tự xưng là tôi, gọi rùa là chú em
☐ Rùa tự xưng là ta, gọi thỏ là anh
☐ Cách rùa xưng hô cho thấy sự tự trọng và lịch sự của rùa đối với thỏ.
☐ Cách thỏ xưng hô cho thấy thỏ kiêu căng và coi thường rùa.
Lời giải:
- Thỏ tự gọi mình là ta, và gọi rùa là chú em.
- Rùa tự xưng là tôi, và gọi thỏ là anh.
- Cách rùa xưng hô cho thấy sự tự trọng và lịch sự của rùa đối với thỏ.
- Cách thỏ xưng hô cho thấy thỏ kiêu căng và coi thường rùa.
Câu 2: Tìm các đại từ trong đoạn hội thoại sau:
Trong lúc ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bắc ơi, hôm qua bạn có bao nhiêu điểm môn tiếng Anh? (câu 1)
- Tớ đạt được điểm 10, còn cậu thì sao? – Bắc hỏi (câu 2)
- Tớ cũng vậy. (câu 3)
A. Bắc, tớ, cậu, bạn, Nam
B. tớ, cậu, bạn
C. tớ, cậu
D. Bạn, tớ, cậu, thế
Giải đáp:
Các từ đại từ xuất hiện trong đoạn trò chuyện là: Bạn, tớ, cậu, thế.
Chọn đáp án: D.
Câu 3: Trong cuộc trò chuyện dưới đây, thay thế cho Bắc là những từ nào?
Trong lúc ra chơi, Nam hỏi Bắc:
- Bạn ơi, hôm qua bạn được bao nhiêu điểm môn tiếng Anh? (câu 1)
- Tớ đạt được 10 điểm, còn cậu thì sao? – Bắc hỏi (câu 2)
- Tớ cũng vậy. (câu 3)
A. Bạn (câu 1), tớ (câu 2)
B. Tớ (câu 3), bạn (câu 2)
C. Thế (câu 3)
D. Cả A và C
Lời giải:
Trong cuộc trò chuyện, thay vì Bắc, chúng ta có thể sử dụng các đại từ như Bạn (câu 1) và tớ (câu 2).
Chọn đáp án: A.