Tài liệu Bài tập Văn 6 sách mới: Liên kết tri thức, Mở ra không gian sáng tạo, Bay cao cùng cánh diều với nguồn tài liệu đa dạng và phong phú ngoài sách giáo khoa, hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy thêm môn Ngữ văn lớp 6.
Bài tập Văn 6 (sách mới, tốt nhất)
Chỉ với 500k, bạn có thể mua toàn bộ Bài tập Văn 6 cả năm (dùng chung cho cả ba sách) ở định dạng word, có kiểu dáng hiện đại, bố cục đẹp mắt và dễ dàng chỉnh sửa:
Bộ Bài tập Văn 6 bao gồm 10 chủ đề với hơn 50 phiếu bài tập:
Bài tập Văn 6 Liên kết tri thức
Bài tập Văn 6 Chân trời sáng tạo
Bài tập Văn 6 Cánh diều
- Chủ đề 1: Truyện cổ tích
- Chủ đề 2: Thơ tứ tuyệt
- Chủ đề 3: Truyện ngắn
- Chủ đề 4: Thơ lục bát
- Chủ đề 5: Ký - Hồi ký
- Chủ đề 6: Thần thoại
- Chủ đề 7: Truyện cổ tích
- Chủ đề 8: Văn bản tranh luận xã hội
- Chủ đề 9: Văn bản thông tin
- Chủ đề 10: Văn bản tranh luận văn học
Mời các bạn tham khảo:
Phiếu bài tập Văn 6 - Chủ đề 1: Truyện cổ tích
Phiếu bài tập: HÀNH TRÌNH CỦA CHÚ ONG VÀNG
Hãy đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“…Đội ong cứu hộ đã tới, họ di chuyển đầy cần cù, va chạm nhẹ nhàng và thảo luận nội tâm. Một ai đó cọ râu vào tường, gây tò mò. Tôi phải cố gắng nhiều lắm mới không cười phá lên. Trò đùa này kéo dài một thời gian dài. Khi bên ngoài tổ yên lặng, một giọng nói trầm thấp vang lên:
- Có chuyện gì đang xảy ra không? Em ơi?
Tôi im lặng, giọng nói bên ngoài trở nên lo lắng hơn.
- Em cần bác giúp gì không?
- Trong tổ này thực sự nóng quá! – Tôi trả lời.
- À! – Có nhiều tiếng đạp cánh nhẹ nhõm.
- Không có vấn đề gì, cháu chỉ muốn nâng nắp tổ lên để cho không khí tự nhiên vào, vừa dễ chịu vừa thoải mái.
- Các bác mở cửa giúp em nhé!
Bên ngoài có tiếng thì thầm như họp bàn, sau đó lại có giọng nói như trước:
- Em đau ở đâu? Có phải là răng phải không?
- Không phải ạ.
- Vậy là ở chân à?
- Không, không phải ạ.
- Hừ, có cánh của cháu có vấn đề gì không?
- Không - tôi bắt đầu nổi cáu - cháu không muốn, các bác mở cửa ra cho thoải mái đi.
- À, vậy là chuyện khác rồi. - Có tiếng giậm chân tức giận.
- Em bé ơi, em phải tự mình tự lực chứ không phải các bác mở cửa cho. Không ai có thời gian đâu. Nếu không em phải ngủ trong đó vậy.
- Không, em bé nhỏ nhất nhà mà!
- Mọi người đều từng là em bé nhỏ nhất nhà cả. Đừng cố phô trương!
[…] Ngay lúc đó, tôi đột nhiên nghe thấy tiếng nói trầm trầm vào buổi chiều.
- Cháu tự mở cửa ra mà không cần người khác giúp, đó là điều tốt.
Tôi im lặng, trong lòng vừa buồn vừa tức giận.
- Cháu có nghĩ rằng tôi đã quên cháu sao? Không đâu. Nhà đã gửi bác trông nom cháu. Tôi đã đứng đây từ buổi chiều.
- Sao bác không nói lên điều gì? - Tôi hoài nghi hỏi.
- Nói lên điều gì? Nếu tôi dịu dàng và ôn hòa thì cháu sẽ không chịu ra - bác ong thợ cười nhẹ nhàng - bác muốn cháu từ khi còn bé đã trở thành một ong thợ dũng cảm, tự mình vượt qua khó khăn chứ không phải sống chờ đợi sự giúp đỡ từ người khác.
Câu khuyên đầu tiên tôi nghe được như vậy. Tôi không bao giờ quên nó, dù sau này cuộc sống còn dạy tôi rất nhiều điều khác.”
(Trích Chương I – Hành trình kỳ lạ của Chú Ong Vàng, của tác giả Vũ Duy Thông)
- Trích đoạn trên thuộc thể loại gì? Làm sao để biết điều này?
- Xác định phương thức diễn đạt chính, góc nhìn của người kể và nhân vật chính của đoạn trích?
- Chỉ ra và mô tả tác dụng của 01 kỹ thuật ngôn từ trong câu: 'Đội ong cứu hộ đã đến, họ lục đục đi lại, chạm râu vào nhau thì thầm bàn bạc.'
- Tìm các cụm từ rút gọn trong đoạn trích trên?
- Hãy tưởng tượng, nếu những bác ong thợ giúp mở cửa tổ, thì Ong Vàng sẽ suy nghĩ như thế nào?
- Thấu hiểu qua đoạn trích trên, tác giả muốn truyền đạt thông điệp gì cho chúng ta?
ĐÁP ÁN
1. - Truyện đồng thoại
Lý do:
+ Truyện dành cho trẻ em,
+ Có nhân vật động vật nhưng đã được nhân cách hóa (ong vàng, bác ong,...)
+ Các nhân vật này đồng thời mang những đặc điểm tự nhiên của loài vật cũng như những đặc điểm của con người.
2. - Loại truyện cá nhân
- Sử dụng ngôi thứ nhất (người kể tự xưng là tôi)
- Nhân vật chính: ong vàng
3. Biểu hiện nhân hóa trong câu văn 'Đội ong cứu hộ đã đến, họ di chuyển rối loạn, chạm râu vào nhau để thảo luận kín đáo.'
- Tạo ra sự sống động, thân thiện và có tính cách giống con người cho nhân vật trong truyện,
+ Tạo ra sự hấp dẫn và sống động cho câu chuyện
4. Các từ đặc trưng:lục đục, thì thầm, băn khoăn, trầm trầm, thin thít, lo lắng, nhẹ nhõm, thì thào, bàn bạc, vòi vĩnh, nựng nịu,…
5. Học sinh phản ánh suy nghĩ cá nhân (có thể trở thành con ong yếu đuối, dễ chịu ảnh hưởng hoặc tự tin, kiên định, không ngần ngại...)
6. Bài học:
- Phải tin tưởng vào khả năng của bản thân.
- Có ý chí mạnh mẽ, kiên định và can đảm để vượt qua mọi trở ngại.
- Không phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác và không ỷ lại vào họ.
- Hãy giúp đỡ người khác chỉ khi đã suy nghĩ kỹ về hậu quả của hành động đó....
Phiếu tập: BÀ MẸ CÁ CHUỐI
Đọc cẩn thận đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
“Khi bơi lên mặt ao, cảm giác nóng ngột lan tỏa, cá Chuối mẹ cố gắng bơi về phía bờ. Mặt ao bắt đầu sủi bọt, rêu bắt đầu nổi lên. Phân biệt hướng đi trở nên khó khăn. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nhìn chăm chú để tìm khóm tre, trong khi trời nắng gay gắt. Đôi khi Chuối mẹ muốn lặn xuống đáy để mát mẻ, nhưng nghĩ đến đàn con đang đợi ở bên kia, Chuối mẹ lại tiếp tục bơi. Khóm tre bên bờ dường như đã gần kề. Khi đến gần, Chuối mẹ chỉ nhìn thấy gốc tre, không còn thấy ngọn tre nào. Chuối mẹ bơi gần bờ và bò lên chân khóm tre. Dựa vào cảm giác, Chuối mẹ chắc chắn rằng tổ kiến phải ở gần đó. Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không cử động. Trời nóng gay gắt. Mùi hương của lá cây và mùi tanh của cá trên cơ thể Chuối mẹ khiến cho bọn kiến lửa gần đó nguyện vọng. Chúng cạnh tranh nhau để tìm thức ăn. Trong khi chúng cố gắng bò và dò dẫm đến bên cỏ, Chuối mẹ nhanh chóng nhảy xuống nước.
Ban đầu, Chuối mẹ cảm thấy buồn bã khắp người, sau đó là cảm giác đau nhói trên da thịt. Khi biết rằng đàn kiến đang kéo tới gần, Chuối mẹ nhanh chóng lắc đuôi mạnh mẽ, rồi nhảy xuống nước. Bọn kiến không kịp trốn, chúng nổi trên mặt ao. Đàn Chuối con vội vã tụ tập lại và bắt đầu đấu nhau để tranh nhau thức ăn. Nhìn thấy con cá con no nê, Chuối mẹ vui sướng và quên đi cảm giác đau đớn do bị kiến đốt.”
Trích từ “Mùa xuân trên cánh đồng” – Xuân Quỳnh
1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào? Làm sao em biết điều này?
2. Xác định phương thức diễn đạt chính, ngôi kể và nhân vật chính của đoạn trích?
3. Phân tích và nêu công dụng của một kỹ thuật nghệ thuật từ trong câu văn: 'Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không chuyển động'
4. Định nghĩa từ “rạch” trong câu “Chuối mẹ bơi gần bờ và chạm chân vào khóm tre”?
5. Tìm các từ nghệ thuật trong đoạn trích trên?
6. Vì sao Chuối mẹ lại leo lên chân khóm tre để tìm đàn kiến?
7. Từ đoạn trích trên, bạn học được những bài học quan trọng nào cho bản thân?
ĐÁP ÁN
1. - Truyện châm biếm
Vì:
+ Truyện dành cho trẻ em,
+ Có nhân vật là loài vật được nhân cách hóa (ong vàng, bác ong,…)
+ Những nhân vật này không chỉ có các đặc tính tự nhiên của loài vật mà còn có những đặc điểm của con người.
2. - Tự kể
- Sử dụng ngôi thứ nhất (người kể tự xưng là tôi)
- Nhân vật chính: Cá mẹ chuối
3. Nhân cách hóa 'Chuối mẹ giả vờ chết, nằm yên không di chuyển
- Tạo ra tính cách sống động và gần gũi cho nhân vật trong câu chuyện, khiến chúng có tính cách như con người,
+ Làm cho câu chuyện trở nên sống động và hấp dẫn hơn
4. Định nghĩa của từ “rạch”: (động từ) hành động di chuyển ngược dòng nước, cố leo lên chỗ khô ráo…
5. Các từ miêu tả: nóng bức, oi ả, lảng vảng, mò mẫm, buồn rầu, lênh đênh, tranh nhau, no đủ, ao ước, căng thẳng, không di chuyển…
6. Dù “trời nắng gay gắt, oi bức” nhưng chuối mẹ không chọn lặn xuống đáy để mát mẻ mà “lại tiếp tục bơi... rồi leo lên chân khóm tre” vì:
- Chuối mẹ nghĩ đến đàn con đang đói, chờ đợi ở vùng nước bên kia.
- Chuối mẹ tỏ ra rất hiếu thảo và hy sinh.
7. Từ câu chuyện về mẹ con cá Chuối, học sinh học được điều gì:
+ Khen ngợi tình thương mẫu tử cao cả và đáng trân trọng (Cá Chuối mẹ sẵn lòng đánh đổi bản thân, chịu đựng nỗi đau khổ để nuôi dưỡng con cá con. Tương tự như những bậc phụ huynh của chúng ta, họ dành trọn vẹn tình yêu và sự quan tâm cho thế hệ mới, cần được bảo vệ và nuôi dưỡng...)
+ Hiểu biết về lòng hy sinh và công lao của mẹ
+ Phải có hành động phù hợp và quý trọng cha mẹ trong cuộc sống, yêu thương và chăm sóc họ
................................
................................
................................
Dưới đây là tóm tắt một số nội dung có trong tài liệu Phiếu bài tập Ngữ văn 6 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô có thể truy cập: