1. Bộ đề ôn tập hè cho lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
1.1 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 1
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Mâm cỗ đêm Trung Thu
Mâm cỗ Trung Thu thông thường luôn đặt ở trung tâm một chú chó được làm bằng tép bưởi với đôi mắt là hai hạt đậu đen. Xung quanh có bày thêm nhiều loại hoa quả như chuối, hồng đỏ, na, thị…, các loại kẹo, sữa cùng các loại bánh nướng, bánh dẻo thập cẩm. Đôi khi có bày thêm loại bánh chay có hình một chú lợn mẹ với đàn lợn con béo múp míp. Một số nơi người ta còn làm bánh hình cá chép nữa. Phần hạt bưởi sau khi lấy ra thường được bóc vỏ rồi xiên vào những dây thép, phơi khô từ 2 đến 3 tuần trước khi đến Trung Thu. Và đến lúc phá cỗ thì những sợi dây bằng hạt bưởi được đem ra đốt sáng, trông đẹp vô cùng.
Vào đêm Trung Thu, đến khi trăng lên tới đỉnh đầu thì cũng chính là giây phút phá cỗ. Mọi người sẽ cùng thưởng thức hương vị của các thức quà được bày trên mâm cỗ. Vừa ăn vừa trò chuyện, vui chơi dưới ánh trăng rằm.
Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Tết Trung Thu được tổ chức vào ngày nào trong năm? (0,5 điểm)
A. Ngày 15 tháng 6
B. Ngày 15 tháng 7
C. Ngày 15 tháng 8
D. Ngày 15 tháng 9
Câu 2: Mâm cỗ Trung Thu thường được bày món gì ở giữa? (0,5 điểm)
A. Bánh nướng
B. Chú chó làm từ tép bưởi
C. Bánh dẻo đa dạng hương vị
D. Hoa quả, bánh kẹo
Câu 3: Mâm cỗ Trung Thu thường được làm bánh chay hình gì? (0,5 điểm)
A. Hình chú chó
B. Hình quả chuối
C. Hình mẹ lợn với đàn lợn con
D. Hình ông trăng
Câu 4: Những dây đốt sáng trong đêm Trung Thu được chế tạo từ nguyên liệu gì? (0,5 điểm)
A. Hạt dẻ
B. Hạt thông
C. Hạt bưởi
D. Hạt mít
Phần 2: Bài luận
Câu 1: Chính tả (2 điểm)
Đêm Trung Thu
Thùng thình thùng thình, tiếng trống rộn ràng ngoài đình
Có con sư tử vui vẻ nhảy múa quanh vòng tròn
Trung Thu lễ hội ánh trăng rực rỡ trên các con phố
Dưới ánh trăng vàng, em cất tiếng hát vang lừng
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân các hình ảnh so sánh trong đoạn văn sau (1 điểm):
Sau cơn bão, chân trời như một tấm kính sạch sẽ, không còn bụi bẩn. Mặt trời từ từ ló dạng, rồi dần lên hoàn toàn. Nó tròn trịa, ấm áp như lòng đỏ của một quả trứng gà tự nhiên.
2. Hãy viết một câu sử dụng hình ảnh nhân hóa với từ “chăm chỉ” (1 điểm)
3. Chọn từ phù hợp trong số các từ dưới đây để điền vào chỗ trống và hoàn thành đoạn văn (1 điểm):
(phao, thể thao, tập luyện)
Mùa hè, bố dẫn em đi học bơi. Ban đầu, em không thể bơi một mình nếu thiếu …………... Nhưng chỉ sau một thời gian ……………….. chăm chỉ, em đã có thể bơi được rồi. Hiện tại, bơi lội đã trở thành môn ……………….. yêu thích nhất của em.
Câu 3: Viết đoạn văn (3 điểm)
Hãy viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu mô tả về đêm Trung Thu đáng nhớ nhất mà em đã trải qua.
1.2 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 2
Phần 1: Đọc hiểu
Đọc kỹ câu chuyện dưới đây và trả lời các câu hỏi phía dưới.
Khi nghe tin Bác sẽ thăm trường thiếu nhi miền Nam, các cô chú phụ trách đã hối hả chuẩn bị và trang hoàng hội trường để đón Bác thật trang trọng.
Ngay khi Bác đến, mọi người đã ùa ra đón Bác và dẫn Bác vào hội trường được trang trí bằng cờ hoa rực rỡ. Tuy nhiên, Bác yêu cầu được dẫn vào nhà bếp và phòng ngủ để kiểm tra các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không. Sau đó, Bác lấy một gói kẹo lớn và chia đều cho các cháu. Khi thấy một cháu đứng buồn ở góc phòng, Bác gọi lại và hỏi:
- Cháu tên là gì? Tại sao lại đứng ở đây?
- Cháu tên là Tộ. Cháu bị phạt vì không rửa tay trước khi ăn nên không được nhận kẹo của Bác.
Bác cười và bảo Tộ đi rửa tay, rồi chia kẹo cho Tộ. Bác dạy:
- Từ nay, cháu nên giữ tay sạch sẽ. Bàn tay rất quý giá.
Tộ rất cảm động trước sự quan tâm của Bác và từ đó luôn giữ đôi tay sạch và rửa tay trước khi ăn.
Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Khi biết tin Bác sắp đến thăm, các cô chú phụ trách trường thiếu nhi miền Nam đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Hối hả chuẩn bị và trang trí hội trường để đón Bác.
B. Trồng hàng hoa dọc lối đi để đón Bác.
C. Tập dượt múa để chuẩn bị cho tiết mục chào mừng Bác.
D. Tổ chức một buổi lễ trang trọng để đón tiếp Bác.
Câu 2: Bác yêu cầu các cô chú dẫn Bác đến nhà bếp và phòng ngủ của các cháu để làm gì? (0,5 điểm)
A. Để Bác dùng bữa và nghỉ ngơi cùng các cháu.
B. Để Bác kiểm tra điều kiện sinh hoạt của các cháu.
C. Để Bác kiểm tra xem các cháu có được ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc và được chăm sóc chu đáo không.
D. Để Bác xem các cháu có thực hiện tốt các quy định về ăn uống và nghỉ ngơi không.
Câu 3: Tại sao bạn Tộ bị các cô chú phạt và không được nhận kẹo từ Bác? (0,5 điểm)
A. Vì bạn Tộ không hoàn thành bài tập được giao.
B. Vì bạn Tộ làm hư đồ dùng học tập.
C. Vì bạn Tộ làm bạn Na cảm thấy buồn.
D. Vì bạn Tộ không rửa tay sau khi nghịch bẩn trước khi ăn.
Câu 4: Sau khi nghe lời giải thích của bạn Tộ, Bác đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Yêu cầu bạn Tộ tiếp tục đứng phạt.
B. Dặn bạn Tộ rửa tay sạch sẽ rồi phát kẹo cho bạn ấy.
C. Lên án nghiêm khắc hành vi của bạn Tộ.
D. Đưa ra hình phạt bổ sung cho bạn Tộ.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Đêm nay bên bến Ô Lâu
Cháu ngồi nhớ Bác Hồ với chòm râu
Nhớ hình Bác giữa lá cờ
Đôi má hồng hào, tóc bạc phơ
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn tận Cà Mau, ánh sáng rực rỡ
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới phần hình ảnh nhân hóa trong câu sau (1 điểm):
Trên giàn mướp, các cô ong và chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa.
2. Em hãy đặt câu hỏi cho phần in đậm trong câu sau (1 điểm):
Mùa xuân, chú gấu nâu thức dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá.
3. Khi viết thư cho chị gái, bạn Mai đã quên viết hoa một số tên riêng. Em hãy gạch chân các từ viết sai và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm)
Gửi chị thân mến!
Em là Mai - em gái của chị đây. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ khi chị đi làm xa, mọi người rất nhớ chị. Cuộc sống ở thành phố Hồ Chí Minh có khác nhiều so với Đà Nẵng không ạ? Chị hãy kể thêm về thành phố ấy trong thư sau nhé. Nhớ chị nhiều lắm.
1.3 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 3
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Nằm cách thành phố Huế khoảng 40 km về phía bắc, làng cổ Phước Tích thuộc thôn Phước Phú, xã Phong Hòa, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Theo các tài liệu lịch sử, làng Phước Tích được thành lập vào năm 1470 dưới triều vua Lê Thánh Tông. Khung cảnh của Phước Tích rất nên thơ, bởi nằm bên dòng sông Ô Lâu nổi tiếng. Nước sông xanh mát quanh năm làm cho nơi đây giống như một hòn đảo xanh trên mặt đất.
Trải qua hơn 500 năm tồn tại, vượt qua các cuộc chiến tranh và sự tàn phá của thiên nhiên, kiến trúc làng cổ Phước Tích - một điểm đến nổi tiếng của du lịch Huế, vẫn giữ gìn được gần như nguyên vẹn vẻ đẹp nguyên sơ của làng quê Việt Nam với không gian yên bình, phong cảnh hữu tình với cây đa, bến nước, sân đình…
Hãy khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác nhất.
Câu 1: Làng cổ Phước Tích thuộc tỉnh nào? (0,5 điểm)
A. Quảng Ninh
B. Hà Nội
C. Thành phố Huế
D. Thành phố Đà Nẵng
Câu 2: Làng Phước Tích được thành lập vào năm nào? (0,5 điểm)
A. Năm 1740
B. Năm 1047
C. Năm 1074
D. Năm 1470
Câu 3: Những đặc trưng của làng quê Việt Nam thường thấy là gì? (0,5 điểm)
A. Không gian yên tĩnh, phong cảnh đẹp như tranh, có cây đa, bến nước, sân đình.
B. Không khí nhộn nhịp, đông đúc với các phương tiện giao thông tấp nập.
C. Không gian với những tòa nhà chọc trời đồ sộ.
D. Không gian với các dòng suối róc rách.
Câu 4: Từ nào có nghĩa tương tự như từ in đậm trong câu “Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất” (0,5 điểm):
A. Xấu xa
B. Đẹp đẽ
C. Dịu dàng
D. Hiền lành
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Trong làng, mùi ổi chín thật quyến rũ. Những buồng chuối Trung Quốc vàng óng ánh. Và đâu đó, hương cốm mới thoảng nhẹ. Hương cốm gợi nhớ về những mùa thu đã qua. Tôi đứng dựa vào cây bạch đàn, lắng nghe tiếng gỗ thì thầm những bí mật của mùa thu. Nhìn lên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, những ngọn khói xanh lơ bay lên.
Câu 2: Luyện từ và câu
1.a. Em hãy tìm 3 từ miêu tả hoạt động của học sinh. (0,5 điểm)
b. Chọn một trong ba từ đã tìm và đặt câu theo kiểu Ai làm gì? (1 điểm)
2. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):
Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn về phía xa xăm, mơ màng với nỗi nhớ quê hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn xóm. Chúng phát ra những tiếng kêu mát rượi, trong veo của sương sớm, khiến trái tim tôi vang lên những câu thơ dịu dàng không nhớ đã thuộc từ bao giờ:
Trước sân, ai đó lạc lõng
Chăm chú nhìn về phía xa
Mây trời vẫn trôi lơ lửng…
3. Em hãy chèn dấu câu phù hợp vào chỗ trống (0,5 điểm):
Bé Bi… chị Hai đang cùng nhau dạo chợ Tết… Mải mê ngắm cảnh phố phường, nên hai người quên mất thời gian trở về…
Câu 3: Bài viết (3 điểm):
Hãy viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu miêu tả về buổi liên hoan tổng kết năm học của lớp mình.
1.4 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
36 phố phường Hà Nội là khu vực đô thị cổ, nằm giữa khu phố cổ và các khu vực xung quanh. Đây là nơi sinh hoạt và buôn bán sôi động từ thời Lý - Trần. Đặc trưng nổi bật của khu phố cổ là những con phố làng nghề và các ngôi nhà cổ, vẫn giữ nguyên kiến trúc truyền thống. Ngày xưa, các thợ thủ công từ nhiều làng nghề xung quanh kinh thành Thăng Long đều tụ tập ở đây để trao đổi hàng hóa, mỗi khu vực chuyên bán các sản phẩm đặc trưng của làng nghề mình.
Tên các phố ở đây thường gắn liền với sản phẩm chính được bày bán và có thêm chữ “Hàng” phía trước. Ví dụ như phố Hàng Bông, nổi tiếng với các sản phẩm từ bông như chăn đệm và mền; phố Hàng Gà, nơi bán các loại gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, gà tây... Ngày xưa, thương nhân từ nhiều quốc gia đã vào khu vực này để giao thương, tạo nên không khí tấp nập và nhộn nhịp.
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác nhất.
Câu 1: 36 phố phường ở Hà Nội bắt đầu được hình thành từ thời kỳ nào?
A. Thời Tiền Lê
B. Thời Đinh
C. Thời Lý - Trần
D. Thời Nguyễn
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của 36 phố phường là gì?
A. Mỗi phố phường có biển hiệu sơn màu khác nhau
B. Mỗi phố phường chỉ chuyên bán các sản phẩm thủ công chính của làng nghề tương ứng
C. Mỗi phố phường chỉ mở cửa vào những ngày đặc biệt trong năm
D. Các phố phường này không dùng tiền tệ mà thực hiện trao đổi hàng hóa
Câu 3: Điểm đặc biệt trong cách đặt tên các phố phường là gì?
A. Phố phường được đặt theo tên của người sáng lập
B. Phố phường được đặt theo tên của vị khách đầu tiên đến mua hàng
C. Phố phường được đặt theo cấu trúc: chữ 'hàng' + loại sản phẩm chính được bán
D. Phố phường được đặt tên theo thứ tự chữ cái trong bảng chữ cái.
Câu 4: Tại phố Hàng Gà, mặt hàng chủ yếu là gì?
A. Các loại gia cầm
B. Các loại gia súc
C. Các loại chim
D. Các loại rau xanh
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả (3 điểm)
Khu phố cổ Hà Nội với 36 phố phường không chỉ gìn giữ những di sản văn hóa quý báu của kinh đô xưa mà còn là điểm đến hấp dẫn không thể thiếu cho du khách khi đến Hà Nội. Đây là một biểu tượng độc đáo, là niềm tự hào của người Hà Nội và của toàn dân Việt Nam.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. (1 điểm)
a. Hãy liệt kê 3 từ miêu tả đặc điểm của mùa xuân.
b. Chọn một từ trong số ba từ đã nêu và viết một câu theo kiểu Ai thế nào.
2. Đặt câu hỏi cho phần in đậm trong câu dưới đây (1 điểm)
Gà mái mơ đang dắt đàn con đi dạo trong vườn chuối.
3. Bạn Minh đã mắc lỗi trong việc đặt dấu câu khi viết câu. Hãy tìm và chỉnh sửa các lỗi đó giúp bạn nhé (1 điểm)
Trong bể bơi, bé Hoa đang học bơi cùng chị Mai. Mặc dù ban đầu gặp khó khăn, nhưng chỉ một thời gian ngắn sau, bé đã tự bơi được.
Câu 3: Viết đoạn văn (3 điểm)
Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) miêu tả vẻ đẹp của cánh đồng lúa chín.
1.5 Đề ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Ánh mặt trời trở nên rực rỡ hơn. Những chồi non mùa xuân bắt đầu nở trên các cành cây, những chiếc lá non đầu tiên vươn lên đón ánh nắng. Mặt đất được bao phủ bởi lớp cỏ xanh mượt. Những chú Thỏ con háo hức chạy ra cỏ để chơi đùa. Khi các chú nhảy từ trong rừng ra đồng cỏ, chúng rất ngạc nhiên khi thấy trên đồng cỏ, những bông bồ công anh vàng rực, lấp lánh dưới ánh sáng mặt trời.
- Các bạn xem này - Thỏ Dima reo lên - như thể là những mặt trời nhỏ xinh mọc lên từ cỏ vậy?
Cả nhà Thỏ đều thích thú với hình ảnh mà Dima mô tả. Mọi người đều vui vẻ và hứng thú với cảnh đẹp mùa xuân. Nghe tiếng cười vui vẻ, các cư dân rừng xanh đều kéo đến. Sóc con nhảy từ cành cây xuống. Sói con chạy đến, Gấu con lò dò bước tới, và Hươu con từ bụi cây thò đầu ra. Tất cả đều thích thú với vẻ đẹp của mùa xuân, mặt trời và những bông bồ công anh trên đồng cỏ. Gấu con Phedia nhìn xung quanh rồi nói lớn:
- À, mùa xuân thật đẹp với màu vàng và xanh!
Nghe Gấu con nói vậy, mọi người cười vang:
- Đúng vậy, Gấu con đã diễn tả rất đúng màu sắc của mùa xuân.
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Các chú thỏ con bất ngờ khi thấy điều gì trên đồng cỏ? (0,5 điểm)
A. Những bông bồ công anh vàng rực
B. Những củ cà rốt thơm ngon
C. Dòng suối xanh mát
D. Chú voi con dễ thương
Câu 2: Ai là người đã so sánh bông bồ công anh với những mặt trời nhỏ xinh? (0,5 điểm)
A. Gấu con Phedia
B. Thỏ Dima
C. Hươu con cao cổ
D. Sói nhỏ
Câu 3: Theo Gấu con Phedia, mùa xuân có những màu sắc gì? (0,5 điểm)
A. Màu vàng và màu xanh
B. Màu vàng và màu hồng
C. Màu vàng và màu xanh
D. Màu tím và màu xanh
Câu 4: Hãy sắp xếp các nhân vật trong truyện theo chiều cao từ cao nhất đến thấp nhất: Thỏ, Gấu, Hươu cao cổ, Sói (0,5 điểm)
A. Hươu cao cổ - Gấu - Thỏ - Sói
B. Hươu cao cổ - Gấu - Sói - Thỏ
C. Sói - Hươu cao cổ - Gấu - Thỏ
D. Gấu - Thỏ - Sói - Hươu cao cổ
Phần 2: Viết tự luận
Câu 1: Luyện tập chính tả
Cao nguyên Hà Giang suốt năm đều mê hoặc với các mùa hoa, nhưng có lẽ vào mùa xuân, nơi đây mới thực sự bừng sáng với những sắc hoa tươi thắm. Hà Giang luôn đẹp lung linh, nhưng mùa xuân ở đây mang đến vẻ đẹp quyến rũ đến lạ. Các bản làng tràn ngập hoa đào và hoa mận, xua đi cái lạnh của mùa đông. Mùa xuân trên cao nguyên Hà Giang đẹp đến thơ mộng hơn bao giờ hết.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):
Bé Bo mới tròn 2 tuổi. Với làn da trắng muốt và thơm mùi sữa. Đôi mắt to tròn, đen như hạt nhãn. Cái miệng nhỏ nhắn vừa mới mọc vài chiếc răng xíu xiu, trông thật đáng yêu. Mái tóc ngắn được mẹ tết thành hai đuôi nhỏ, trông thật ngộ nghĩnh.
2. Em hãy viết một câu mô tả một món đồ chơi yêu thích, trong đó có sử dụng hình ảnh so sánh (1 điểm):
3. Em hãy chèn dấu phẩy vào các vị trí phù hợp trong câu văn sau (1 điểm):
Sâu trong cánh rừng, vào một buổi sáng mùa xuân, gia đình Gấu thức dậy sau một giấc ngủ dài.
Câu 3: Tập làm văn
Hãy viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể lại một buổi đi picnic của bạn.
2. Đáp án bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
2.1 Đáp án cho bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 1
Phần 1: Đọc hiểu
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: C
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Gạch chân những hình ảnh so sánh trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):
Sau cơn bão, chân trời trở nên sạch bóng như mặt kính mới lau. Mặt trời từ từ hiện ra, rồi lên hẳn. Nó tròn trịa, sáng ngời như lòng đỏ của một quả trứng gà đầy đặn.
2. Ví dụ:
Những con kiến chăm chỉ đang tìm kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. Anh gà cũng rất cần cù, sáng sớm nào cũng dậy sớm để cất tiếng gáy gọi mọi người dậy.
3. Sau khi điền xong, đoạn văn hoàn chỉnh như sau:
Vào mùa hè, em được bố đưa đi học bơi. Ban đầu, em không thể bơi được mà phải dùng phao. Nhưng chỉ sau một thời gian luyện tập chăm chỉ, em đã có thể bơi một cách tự tin. Giờ đây, bơi lội là môn thể thao yêu thích nhất của em.
Câu 3: Viết đoạn văn
Ví dụ minh họa:
Trong dịp Trung Thu năm nay, em đã tham gia buổi lễ phá cỗ cùng các bạn tại nhà văn hóa thôn. Vào lúc 7 giờ tối, mọi người đã tập trung đông đủ. Mỗi người đều cầm theo chiếc đèn ông sao lung linh. Trên bàn được bày trí rất nhiều món ăn ngon mắt như bánh kẹo, hoa quả, nước ngọt... Mở đầu buổi tiệc, chúng em được thưởng thức các tiết mục văn nghệ do các bạn thiếu nhi biểu diễn, từ hát, nhảy đến múa. Tuy nhiên, em ấn tượng nhất với tiết mục múa lân của các cô chú trong đoàn nghệ thuật. Sau đó là phần phá cỗ được mong đợi nhất, nơi em và các bạn vừa thưởng thức các món ăn vừa trò chuyện vui vẻ. Không khí thật sự rộn ràng và ấm áp. Em hy vọng sẽ có nhiều đêm Trung Thu tuyệt vời như thế này trong tương lai.
2.2 Đáp án cho đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 2
Phần 1: Đọc hiểu:
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: D
Câu 4: B
Phần 2: Bài luận:
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Tìm và gạch chân hình ảnh nhân hóa trong câu sau:
Trên giàn mướp, các chị ong và các cô bướm đang chăm chỉ hút mật từ nhụy hoa
2. Tạo câu hỏi cho phần được in đậm:
- Vào mùa xuân, ai là người thức dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh lẽo?
3. Tìm và gạch chân các từ viết sai chính tả:
Chị yêu quý,
Em là Mai, em gái của chị đây. Dạo gần đây chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Kể từ khi chị đi làm xa, mọi người rất nhớ chị. Cuộc sống ở thành phố Hồ Chí Minh thế nào? Có khác nhiều so với Đà Nẵng quê mình không? Chị hãy kể thêm về thành phố ấy cho em trong thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều!
→ Chỉnh sửa: Mai, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Câu 3: Viết văn
Ví dụ mẫu:
Chị yêu quý,
Em là Hùng, em trai của chị đây. Đã lâu rồi chúng ta chưa gặp nhau. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ vẫn ổn. Ở trường, em gặp nhiều điều thú vị lắm. Bạn Tú hôm trước quên mang dép, nên cả lớp cười mãi. Bạn Mai thì đã tình nguyện kể chuyện cho lớp trong giờ kể chuyện. Nghe vui lắm. Bài kiểm tra cuối kỳ vừa rồi, em đạt 10 điểm môn Toán. Mọi người đều khen em. Còn chị ở xa, có chuyện gì hay ho thì hãy kể cho em nghe nhé!
Em trai của chị
2.3 Đáp án cho đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 3
Phần 1: Hiểu biết văn bản:
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: C
Phần 2: Tự luận:
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1.
a. Các từ diễn tả hành động của học sinh: học bài, phát biểu, ghi chép, thảo luận, phân tích, tìm hiểu, thực hành…
b. Tạo câu theo cấu trúc Ai làm gì: Ví dụ:
- Bạn Hùng đang phân tích một đoạn văn mà cô giáo đã giao.
- Bạn Lan và bạn Cúc đang cùng nhau gấp những chiếc thuyền nan.
2. Hình ảnh so sánh trong câu 'Những con nhạn bay lượn trên bầu trời, tựa như những đám mây trắng nhẹ nhàng trôi qua thôn xóm.'
3. Thêm dấu câu để hoàn thiện đoạn văn sau:
Bé Bi và chị Hai đang đi chợ Tết. Vì mãi mê ngắm cảnh phố phường, nên cả hai quên mất giờ về.
Câu 3: Viết văn
Bài mẫu:
Sáng thứ Hai vừa qua, lớp chúng em tổ chức một buổi liên hoan cuối năm. Không khí thật hào hứng và vui vẻ. Trên bàn bày đủ loại món ngon như hoa quả, bánh kẹo, nước ngọt, pizza… Cô giáo còn chuẩn bị các tập vở, bút, thước làm phần thưởng cho học sinh. Buổi liên hoan bắt đầu với bài phát biểu của cô giáo và các phụ huynh. Tiếp theo là phần trao thưởng. Ai cũng được nhận phần thưởng, tạo niềm vui cho mọi người. Cuối cùng, phần được mong đợi nhất, đó là liên hoan. Chúng em vừa ăn, vừa trò chuyện, vừa thưởng thức các tiết mục do bạn bè trong lớp biểu diễn. Không khí thật vui vẻ!
2.4 Đáp án cho bài ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 4
Phần 1: Hiểu biết văn bản
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: A
Phần 2: Phần tự luận
Câu 1: Chính tả
Câu 2: Luyện từ và cấu trúc câu
1.
a. Những từ miêu tả đặc trưng của mùa xuân: ấm cúng, rạng rỡ, nhộn nhịp, sáng bừng…
b. Tạo câu theo cấu trúc Ai như thế nào: Ví dụ:
- Mùa xuân mang đến sự ấm áp, làm cho các loài hoa đua nhau nở rộ.
c. Đặt câu hỏi: Ai đang dẫn dắt đàn con đi dạo trong vườn chuối?
2. Các lỗi sai bao gồm:
Tại bể bơi, bé Hoa và chị Mai cùng nhau luyện tập bơi lội. Mặc dù lúc đầu gặp khó khăn, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, bé đã tự bơi được.
→ Sửa lại: Tại bể bơi, bé Hoa đang tập bơi với chị Mai. Mặc dù ban đầu có chút khó khăn, nhưng chỉ sau một lúc bé đã bơi được một mình.
Câu 3: Tập làm văn
Bài mẫu:
Cuối tuần trước, em được bố mẹ đưa về quê chơi. Tại đây, em được chiêm ngưỡng cánh đồng lúa chín vàng. Cả cánh đồng lúa như được phủ một lớp ánh vàng rực rỡ của nắng hè. Từ xa nhìn lại, nó giống như một tấm thảm khổng lồ. Khi gió thổi qua, các bông lúa như nhấp nhô tạo thành những làn sóng. Đứng gần cánh đồng, em cảm nhận được hương thơm đặc trưng của lúa, một mùi hương ngọt ngào, nhẹ nhàng rất khó diễn tả. Bố em bảo, để có được cánh đồng lúa chín vàng này, người nông dân đã phải lao động vất vả. Vì thế, em phải biết trân trọng từng hạt gạo. Khi trở về, hình ảnh cánh đồng lúa chín vẫn mãi lưu lại trong tâm trí em. Em hy vọng sẽ có nhiều dịp nữa để ngắm nhìn cảnh đẹp ấy.
2.5 Đáp án bài ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 5
Phần 1: Đọc hiểu
Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả
Câu 2: Luyện từ ngữ và câu
1. Đánh dấu dưới các từ miêu tả đặc điểm:
Bé Bo đã tròn 2 tuổi. Làn da của bé trắng như sứ, tỏa mùi sữa thơm. Đôi mắt to tròn, đen láy như hạt nhãn. Miệng nhỏ xinh vừa mới có vài chiếc răng, trông rất đáng yêu. Mái tóc ngắn được mẹ tết thành hai đuôi nhỏ, vô cùng dễ thương.
2. - Mái tóc của búp bê sáng màu vàng như ánh mặt trời vào buổi sáng sớm.
- Quả bóng của em tròn trịa như vầng trăng rằm trong đêm Trung Thu.
3. Sau khi thêm dấu phẩy, đoạn văn sẽ được chỉnh sửa như sau:
Trong sâu thẳm cánh rừng, vào một buổi sáng mùa xuân, gia đình Gấu tỉnh dậy sau một giấc ngủ dài.
Câu 3: Viết bài văn
Bài mẫu:
Hôm chủ nhật vừa qua, em cùng các bạn trong lớp đã tổ chức một buổi picnic tại công viên gần nhà. Đúng 7 giờ sáng, tất cả chúng em đã có mặt đầy đủ, ai nấy đều hào hứng và vui vẻ. Chúng em chọn một khoảng không gian bằng phẳng và rộng rãi để bắt đầu chuẩn bị. Đầu tiên, chúng em trải một tấm thảm và bày biện các món ăn và đồ uống đã chuẩn bị sẵn. Mỗi bạn mang đến một món khác nhau, tạo thành một bữa ăn phong phú với bánh kem, táo, sữa, trứng cuộn và bim bim. Chúng em vừa thưởng thức đồ ăn, vừa trò chuyện và cười đùa. Cuối cùng, mọi người dọn dẹp sạch sẽ, bỏ rác vào đúng nơi quy định và trở về nhà.