1. Tổng hợp các loại bài tập Toán lớp 5
Để giúp các học sinh ôn tập hiệu quả trong mùa hè chuẩn bị chuyển cấp từ lớp 5 lên lớp 6, các dạng toán cần chú trọng là:
- Dạng 1: Trung bình cộng
- Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu số của chúng
- Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của chúng
- Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu số và tỉ số của chúng
- Dạng 5: Quan hệ tỉ lệ
- Dạng 6: Tỉ số phần trăm
- Dạng 7: Chuyển động đều
- Dạng 8: Hình học
2. Ôn tập phương pháp giải các dạng toán lớp 5
Dạng toán về trung bình cộng
Việc tiếp xúc với dạng toán trung bình cộng từ lớp 4 đến lớp 5 đã giúp học sinh ôn lại, củng cố và nâng cao kỹ năng làm dạng toán này. Học sinh cần nắm vững kiến thức và thành thạo các bài tập liên quan đến trung bình cộng.
Những kiến thức cần lưu ý trong dạng bài trung bình cộng là:
- Tính tổng của tất cả các số
- Xác định số lượng các số hạng
- Tính số trung bình cộng: Số trung bình cộng = tổng các số : số lượng các số hạng
(Để tính số trung bình cộng của nhiều số, ta cộng tất cả các số lại với nhau, sau đó chia tổng cho số lượng các số hạng)
Ví dụ: Số trung bình cộng của các số: 25, 36, 41 là: (25+36+41) : 3 = 34
Dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng
Học sinh cần biết cách thể hiện và tóm tắt đề bài dưới dạng biểu đồ đoạn thẳng. Đây là dạng bài yêu cầu học sinh thành thạo kỹ năng vẽ biểu đồ đoạn thẳng.
Ví dụ: Có hai số có tổng là 96. Trong đó, số nhỏ bằng 3/8 tổng của cả hai số, còn số lớn gấp đôi số nhỏ. Xác định hai số đó.
Hướng dẫn giải:
Số nhỏ là: 96 : 8 x 3 = 36 (đơn vị)
Số lớn là: 96 - 36 = 60 (đơn vị)
Dạng toán xác định hai số khi biết tổng và tỷ lệ giữa chúng
Phương pháp giải của dạng toán này giống như ví dụ trước
Ví dụ: Lớp 5C có tổng cộng 35 học sinh. Trong đó, tỷ lệ giữa số học sinh nam và nữ là 3/4. Xác định số học sinh nam và nữ trong lớp 5C.
Hướng dẫn giải:
Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7 (phần)
Số học sinh nam trong lớp 5C là: 35 : 7 x 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ trong lớp 5C là: 35 - 15 = 20 (học sinh)
Dạng toán xác định hai số khi biết hiệu số và tỷ lệ giữa chúng
Ví dụ: Tỷ lệ số hoa của bạn Hạnh so với bạn Diệp là 2/5. Biết rằng số hoa của bạn Hạnh ít hơn số hoa của bạn Diệp là 15 bông. Tìm số hoa của bạn Hạnh và số hoa của bạn Diệp.
Hướng dẫn giải:
Tổng số phần chênh lệch là: 5 - 2 = 3 (phần)
Số hoa của bạn Hạnh là: 15 : 3 x 2 = 10 (bông)
Số hoa của bạn Diệp là: 10 + 15 = 25 (bông)
Dạng toán liên quan đến tỷ lệ
Khác với các dạng toán đã học trước đó, dạng toán này là một chủ đề mới mà học sinh làm quen. Dù mới, nhưng nó vẫn liên quan đến kiến thức đã học về tỷ lệ, đơn vị, và mối liên hệ giữa các đại lượng trong bài toán cũng như tìm tỷ số.
Ví dụ: Một chiếc xe đạp di chuyển trong 2 giờ và đã đi được 12 km. Vậy trong 4 giờ, chiếc xe đạp đó sẽ đi được bao nhiêu km?
Tóm tắt:
- Xe đạp di chuyển 12 km trong 2 giờ
- Xe đạp di chuyển bao nhiêu km trong 4 giờ?
Hướng dẫn giải:
Số km xe đạp đi được trong 1 giờ là: 12 : 2 = 6 (km)
Vậy trong 4 giờ, xe đạp đi được: 6 x 4 = 24 (km)
Dạng toán về tỷ số phần trăm
Để giải tốt bài tập dạng này, học sinh cần nắm vững kiến thức về tỷ số đã học trước đó.
Ví dụ: Lớp 5B có 40 học sinh, trong đó có 16 bạn nữ và 24 bạn nam. Hỏi:
a) Tỷ lệ giữa số bạn nam và số bạn nữ là bao nhiêu?
b) Tỷ lệ giữa số bạn nữ và số bạn nam là bao nhiêu?
c) Tỷ lệ giữa số bạn nam và tổng số học sinh trong lớp là bao nhiêu?
d) Tỷ lệ giữa số bạn nữ và tổng số học sinh trong lớp là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
a) Tỷ lệ giữa số bạn nam và số bạn nữ là: 24 : 16 = 4/3
b) Tỷ lệ giữa số bạn nữ và số bạn nam là: 16 : 24 = 2/3
c) Tỷ lệ giữa số bạn nam và tổng số học sinh là: 24 : 40 = 3/5
d) Tỷ lệ giữa số bạn nữ và tổng số học sinh là: 16 : 40 = 2/5
Dạng toán về chuyển động đều
Chuyển động đều là dạng toán mà học sinh cần nắm rõ các công thức và đơn vị đo vận tốc
Công thức: S = v x t, trong đó:
- S là quãng đường (km, m, ...)
- v là vận tốc (km/h, m/phút, m/s, ...)
- t là thời gian để đi quãng đường S (giờ, phút, giây, ...)
Ví dụ: Bác Ba chạy 400 m trong 5 phút. Tính vận tốc của bác Ba?
Tóm tắt: S = 400 m
t = 5 phút
v = ? m/phút
Giải pháp:
Vận tốc của bác Ba là: 400 : 5 = 80 (m/phút)
Chủ đề hình học
Các công thức để tính chu vi và diện tích của các hình như tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình vuông, hình thoi, hình tròn, hình hộp chữ nhật, và hình lập phương là rất phong phú. Đây là một khối lượng công thức không nhỏ mà học sinh cần phải ghi nhớ.
Dưới đây là bảng tổng hợp để các bạn học sinh tham khảo.
3. Bài tập ôn hè môn Toán lớp 5 chuẩn bị lên lớp 6, bản cập nhật mới nhất năm 2023.
Bài 1: Quy đồng mẫu số cho các phân số sau đây:
Bài 2: Thực hiện phép tính
Bài 4: So sánh hai phân số theo hai phương phốp khác nhau:
Bài 5: Xác định giá trị của x
Bài 6: Điền vào các ô trống sau đây:
5m 4cm = ......... cm
270 cm = ........... dm
520 cm = ........m ........cm
Bài 9: Khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác:
A. 6m B. 12m C. 18m D. 27m
Bài 10: Có hai thùng dầu với tổng cộng 168l dầu. Tìm số dầu trong mỗi thùng, biết thùng đầu có nhiều hơn thùng còn lại 25l.
Bài 12: Một nhóm 10 công nhân trong một ngày sửa được 37m đường. Với năng suất này, trong 20 ngày nhóm công nhân sẽ sửa được tổng cộng bao nhiêu mét đường?
Bài 13: Lan mua 4 hộp bút màu với tổng giá 16.000 đồng. Tính số tiền Quỳnh sẽ phải trả nếu mua 6 hộp bút màu tương tự.
Bài 14: Tuổi trung bình của chị và em là 8 tuổi, trong khi tuổi em là 3 tuổi. Hãy tính tuổi của chị.
Bài 15: Một đội có 6 xe, mỗi xe di chuyển 50 km tốn hết 1.200.000 đồng. Nếu đội đó có 10 xe, mỗi xe đi 100 km, thì tổng chi phí là bao nhiêu?
Bài 16: Một máy bay bay 240 km trong 15 phút. Vậy trong 1 giờ, máy bay bay được bao nhiêu km?
Bài 17: Mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 161,5 m² và chiều rộng là 8,5 m. Tính chu vi của mảnh đất.
Bài 18: Một ô tô di chuyển được 36 km mỗi giờ trong 4 giờ đầu, và 41 km mỗi giờ trong 5 giờ tiếp theo. Trung bình mỗi giờ ô tô đi được bao nhiêu km?
Bài 19: Để lát sàn một căn phòng, người ta dùng 200 mảnh gỗ chữ nhật, mỗi mảnh dài 80 cm và rộng 20 cm. Tính diện tích căn phòng.
Bài 20: Hai người thợ nhận tổng 213.000 đồng tiền công. Thợ thứ nhất làm trong 4 ngày, mỗi ngày 9 giờ; thợ thứ hai làm trong 5 ngày, mỗi ngày 7 giờ. Hãy tính tiền công mỗi người nhận được.
Đây là bộ bài tập ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6 mới nhất từ Mytour. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.