Soạn bài ôn tập giữa kỳ I giúp các em học sinh lớp 5 tham khảo, nhanh nhẹn trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 95.
Nhờ đó, các em sẽ hiểu rõ kiến thức, ôn tập giữa kỳ 1 hiệu quả, để đạt điểm cao trong bài kiểm tra sắp tới. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án ôn tập giữa kỳ I - Tuần 10 cho học sinh của mình. Chi tiết xem bài viết dưới đây của Mytour để ôn thi giữa kỳ 1 hiệu quả hơn:
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 1
Câu 1
Ôn tập đọc và thuộc lòng bài học.
Câu 2
Tạo bảng thống kê các bài thơ đã học từ tuần 1 đến tuần 9 theo mẫu sau:
Chủ điểm | Tên bài | Tác giả | Nội dung |
Trả lời:
Chủ điểm | Tên bài | Tác giả | Nội dung |
Việt Nam Tổ quốc em | Sắc màu em yêu | Phạm Đình Ân | Em yêu tất cả mọi sắc màu gắn với cảnh vật, con người trên đất nước Việt Nam. |
Cánh chim hòa bình | Bài ca về trái đất | Định Hải | Trái đất đẹp lắm, cần giữ gìn cho trái đất bình yên không có chiến tranh. |
Cánh chim hòa bình | Ê-mi-li, con... | Tố Hữu | Ca ngợi chú Mo-ri-xơn tự thiêu phản đối chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Vỉệt Nam. |
Con người với thiên nhiên | Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà | Quang Huy | Cảm xúc trước cảnh cô gái Nga đánh đàn trên công trường thủy điện sông Đà. |
Con người với thiên nhiên | Trước cổng trời | Nguyễn Đình Ảnh | Vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ của vùng cao. |
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 2
Câu 1
Ôn tập đọc và học thuộc lòng.
Câu 2
Viết theo lời nghe:
Tình yêu quê hương, giữ vườn xanh
Tôi biết tờ giấy tôi đang viết và cuốn sách này được làm từ bột nứa, bột gỗ của rừng. Ngồi trong lòng đò ngược sông Đà, nhìn lên nhiều đám cháy tôi nghĩ mà giận người đốt rừng. Chính những người đốt rừng đang đốt cơ man nào là sách.
Tôi còn biết rừng giữ lại nước cho sông Hồng, sông Đà. Mỗi năm lũ to kéo về như dòng nước mắt đỏ lửa của rừng, những người chủ chân chính của đất nước lại càng thêm canh cánh nỗi niềm giữ nước giữ rừng.
Lưu ý:
Lưu ý viết đúng tên riêng (Đà, Hồng) và các từ ngữ dễ viết sai chính tả: nỗi niềm, ngược, giữ lại, đỏ lửa...
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 3
Câu 1
Ôn tập đọc và thuộc lòng bài học.
Câu 2
Ghi lại phần mà em ưa thích nhất trong một bài văn miêu tả đã học dưới đây:
a) Quang cảnh làng quê vào mùa
b) Một chuyên gia vận hành máy xúc
c) Kỳ diệu của rừng xanh
d) Vườn cây quả bên bờ sông
Trả lời:
Em rất thích đoạn trong bài Kỳ diệu của rừng xanh, khi tác giả miêu tả những cây nấm trong khu rừng: 'Những chiếc nấm lớn như ấm tích, có màu sắc rực rỡ. Mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc độc đáo'. Cách miêu tả này khiến em thấy rất thú vị và hiểu được vẻ đẹp của những cây nấm.
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 4
Câu 1
Thảo luận trong nhóm để tạo bảng từ ngữ về các chủ điểm đã học theo mẫu sau:
Việt Nam - Tổ quốc em | Cánh chim hòa bình | Con người với thiên nhiên | |
Danh từ | M: đất nước | M: hòa bình | M: bầu trời |
Động từ, tính từ | M: tươi đẹp | M: hợp tác | M: chinh phục |
Thành ngữ, tục ngữ | M: yêu nước thương nòi | M: bốn biển một nhà | M: nắng tốt dưa, mưa tốt lúa |
Trả lời:
Việt Nam - Tổ quốc em | Cánh chim hòa bình | Con người với thiên nhiên | |
Danh từ | Tổ quốc, đất nước, giang sơn, quốc gia, nước non, quê hương, quê mẹ, đồng bào, nông dân, công nhân,... | Hòa bình, trái đất, mặt đất, cuộc sống, tương lai, niềm vui, tình hữu nghị, niềm mơ ước... | Bầu trời, biển cả, sông ngòi, kênh rạch, mương máng, núi rừng, núi đồi, đồng ruộng, nương rẫy, vườn tược... |
Động từ, tính từ | Bảo vệ, giữ gìn, xây dựng, kiến thiết, khôi phục, vẻ vang, giàu đẹp, cần cù, anh dũng, kiên cường, bất khuất,... | Hợp tác, bình yên, thanh bình, thái độ, tự do, hạnh phúc, hân hoan, vui vầy, sum họp, đoàn kết, hữu nghị... | Bao la, vời vợi, mênh mông, bát ngát, xanh biếc, cuồn cuộn, hùng vĩ, tươi đẹp, khắc nghiệt, lao động, chinh phục, tô điểm... |
Thành ngữ, tục ngữ | Quê cha đất tổ, quê hương bản quán, nơi chôn rau cắt rốn, giang sơn gấm vóc, non xanh nước biếc, yêu nước thương nòi, chịu thương chịu khó, muôn người như một, uống nước nhớ nguồn, trâu bảy năm còn nhớ chuồng, lá rụng về cội... | Bốn biển một nhà, vui như mở hội, kề vai sát cánh, chung lưng đấu cật, chung tay góp sức, chia ngọt sẻ bùi, nối vòng tay lớn, người với người là bạn, đoàn kết là sức mạnh... | Lên thác xuống ghềnh, góp gió thành bão, muôn hình muôn vẻ, thẳng cánh cò bay, cày sâu cuốc bẫm, chân lấm tay bùn, chân cứng đá mềm, bão táp mưa sa, mưa thuận gió hòa, nắng chóng trưa, mưa chóng tối, nắng tốt dưa, mưa tốt lúa, chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng bay vừa thì râm, kiến cánh vỡ tổ bay ra, bão táp mưa sa gần tới, đông sao thì nắng, vắng sao thì mưa. |
Câu 2
Tìm từ có nghĩa tương đương và từ có nghĩa trái ngược với mỗi từ trong bảng dưới đây:
Bảo vệ | Bình yên | Đoàn kết | Bạn bè | Mênh mông | |
Từ đồng nghĩa | |||||
Từ trái nghĩa |
Trả lời:
Bảo vệ | Bình yên | Đoàn kết | Bạn bè | Mênh mông | |
Từ đồng nghĩa | Bảo quản, giữ gìn,… | Thanh bình, yên lành, yên ổn,… | Kết hợp, liên kết, liên hiệp,… | Bạn hữu, bầu bạn,… | Bao la, bát ngát, thênh thang,… |
Từ trái nghĩa | Tàn phá, hủy hoại, hủy diệt,… | Bất ổn, náo loạn, náo động,… | Chia rẽ, phân tán,... | Kẻ thù, kẻ địch,… | Chật chội, chật hẹp, eo hẹp,… |
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 5
Câu 1
Ôn tập đọc và thuộc lòng
Câu 2
Mô tả tính cách của một số nhân vật trong vở kịch Lòng dân của tác giả Nguyễn Văn Xe. Chia vai trong nhóm để tập diễn một trong hai đoạn kịch
Trả lời:
Dì Năm: Bình tĩnh, sắc bén, khôn khéo, dũng cảm bảo vệ cán bộ.
Bé An: Thông minh, sắc bén, biết làm cho kẻ địch không nghi ngờ.
Chú cán bộ: Bình tĩnh, tin tưởng vào lòng dân.
Cai và lính lệ: Kiên quyết, Thông minh, quyết đoán.
Bài tập ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 6
Câu 1
Thay các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây bằng các từ có nghĩa tương đương hơn:
Hoàng mang chén nước để ông uống. Ông vỗ đầu Hoàng và bảo: 'Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?' Hoàng nói với ông: 'Cháu vừa thực hiện xong bài tập rồi ông ạ!'
Trả lời:
Câu | Từ dùng không chính xác | Lí do (giải thích miệng) | Thay bằng từ đồng nghĩa |
Hoàng bê chén nước bảo ông uống. | Bê (chén nước) bảo (ông) | Chén nước nhẹ, không cần bê. Cháu bảo ông là thiếu lễ độ. | Bưng, mời |
Ông vò đầu Hoàng. | Vò (đầu) | vò là chà đi xát lại, làm cho rối, nhàu nát hoặc làm cho sạch, không thể hiện đúng hành động của ông vuốt tay nhẹ nhàng trên tóc cháu. | Xoa |
Cháu vừa thực hành xong bài tập rồi ông ạ! | Thực hành (xong bài tập) | Thực hành là từ chỉ chung việc áp dụng lí thuyết vào thực tế, không hợp với việc giải quyết một nhiệm vụ cụ thể như bài tập. | LàmSửa |
Câu 2
Tìm từ trái nghĩa phù hợp với mỗi chỗ trống:
a) Một miếng khi no bằng một gói khi đói
b) Đoàn kết là mạnh mẽ, chia rẽ là yếu đuối
c) Thắng không tự cao, thua không nản.
d) Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm ... rồi lại đi.
e) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Tồi người .... nết còn hơn đẹp người.
Trả lời:
a) no
b) qua đời
c) thất bại
d) rớt
e) xinh đẹp
Câu 3
Tạo câu để phân biệt hai từ đồng âm: giá (giá tiền) - giá (giá để đồ vật)
Trả lời:
- Bạn mua cuốn sách này với giá bao nhiêu tiền?
- Trên kệ giá sách của em có rất nhiều truyện thiếu nhi.
- Giá của chiếc áo này rất đắt.
Câu 4
Tạo câu với mỗi nghĩa dưới đây của từ đánh:
a) Gây ra đau đớn bằng cách sử dụng tay hoặc vật gì đó như roi, gậy... để đập vào cơ thể.
b) Sử dụng tay để tạo ra âm nhạc hoặc tiếng âm.
c) Làm cho bề mặt sạch sẽ hoặc đẹp hơn bằng cách chà, vuốt.
Trả lời:
a)
- Mẹ em không bao giờ vỗ tay con.
- Vỗ tay bạn là không tốt và thật đáng trách.
b)
- Nam chơi đàn rất tuyệt.
- Tuấn chơi trống rất phong cách.
c)
- Chị nấu xoong, nồi sáng bóng như mới.
- Lan thường giúp mẹ rửa ấm chén.
Ôn tập giữa kỳ 1 - Tiết 7
A. Đọc lặng
Giáo viên mầm non
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
Câu 1: Mầm non ngủ trong mùa nào?
a) Xuân
b) Hè
c) Thu
d) Đông
Trả lời:
Mầm non nằm im mình vào mùa đông, như mô tả trong bài:
Dưới lớp vỏ bàng trĩu quắn/Những chiếc lá đỏ nhẹ bay
Thấy mây vùi kín bầu trời/Bướm bay lượn đọng sương bay/Lá bàng rụng dầm đầm ngỏ/Rải vàng đỏ đẫm trên lá/Dương xưa cây bàng mình nơi/Với cành thân thướt thiết tha…
Đáp án: d. Mùa đông
Câu 2
Trong bài thơ, mầm non được nhân hóa như thế nào?
a) Sử dụng những động từ miêu tả hành động của con người để nêu bật đặc điểm của mầm non.
b) Sử dụng những tính từ để tả những đặc điểm của con người để mô tả mầm non.
c) Sử dụng những đại từ chỉ con người để nhân hóa mầm non.
Trả lời:
Trong bài thơ, mầm non được nhân hóa bằng việc sử dụng các động từ miêu tả hành động của con người để mô tả mầm non.
Một mầm non nhỏ bé/Còn đặng im lặng
Mầm non mắt nhắm mịn màng/Miệng cố nhìn xuyên qua kẽ lá
Mầm non vừa nghe thấy/Vội nhảy lên khi chiếc vỏ rơi/Xuống đất đứng vững giữa trời/Mặc áo màu xanh nổi bật
Những từ gạch chân ban đầu dùng để chỉ hoạt động của con người, giờ lại dùng cho mầm cây.
Đáp án đúng: a. Dùng những động từ miêu tả hành động của người để kể, tả về mầm non
Câu 3: Nhờ điều gì mầm non nhận ra mùa xuân đang về?
a) Âm thanh sôi động, nhộn nhịp của cảnh vật mùa xuân.
b) Sự yên lặng của mọi thứ trong mùa xuân.
c) Màu sắc tươi vui của cây cỏ, hoa lá trong mùa xuân.
Trả lời:
Mầm non nhận ra mùa xuân đang về nhờ âm thanh sôi động, nhộn nhịp của cảnh vật mùa xuân
Đột nhiên tiếng chim hót:
- Kêu chóc, kêu chóc! Xuân đến!
Liền tức khắc suối róc rách
Dâng tiếng vui chúc mừng
Liền tức khắc bầy chim bay
Hát tiếng ca rộn ràng…
Đáp án đúng: a. Âm thanh sôi động, nhộn nhịp của cảnh vật mùa xuân
Câu 4: Em hiểu câu thơ Rừng cây trông thưa thớt có ý nghĩa gì?
a) Rừng trông thưa thớt vì ít cây.
b) Rừng trông thưa thớt vì cây không có lá.
c) Rừng trông thưa thớt vì toàn cây lá vàng.
Trả lời:
Câu thơ Rừng cây trông thưa thớt có ý nghĩa là rừng trông thưa thớt vì cây không có lá
Đáp án đúng: b. Rừng trông thưa thớt vì cây không có lá
Câu 5: Ý chính của bài thơ là gì?
a) Miêu tả về mầm non.
b) Khen ngợi vẻ đẹp của mùa xuân.
c) Miêu tả về sự chuyển mùa kỳ diệu của tự nhiên.
Trả lời:
Ý chính của bài thơ là miêu tả về sự chuyển mùa kỳ diệu của tự nhiên thông qua hình ảnh của mầm cây và các sự vật từ mùa đông đến mùa xuân
Đáp án đúng: c. Miêu tả về sự chuyển mùa kỳ diệu của tự nhiên
Câu 6: Trong câu nào sau đây, từ mầm non được sử dụng với ý nghĩa gốc?
a) Bé đang học ở trường mầm non.
b) Thiếu niên, nhi đồng là mầm non của đất nước.
c) Trên cành cây có những mầm non mới nhú.
Trả lời:
Từ mầm non được dùng với ý nghĩa gốc trong câu Trên cành cây có những mầm non mới nhú
Những câu còn lại là mượn ý non nớt của mầm cây để chỉ sự vật khác
Đáp án đúng: c. Trên cành cây có những mầm non mới nhú
Câu 7: Hối hả nghĩa là gì?
a) Rất vội vã, muốn làm việc gì đó nhanh chóng.
b) Mừng vui, phấn khởi vì thành công.
c) Vất vả, dốc sức để làm cho nhanh xong.
Trả lời:
Hối hả nghĩa là rất vội vã, muốn làm việc gì đó nhanh chóng
Đáp án đúng: a. Rất vội vã, muốn làm việc gì đó nhanh chóng
Câu 8: Từ thưa thớt thuộc loại từ nào?
a) Danh từ
b) Tính từ
c) Động từ
Trả lời:
Từ thưa thớt là tính từ
Đáp án đúng: b. Tính từ
Câu 9: Dòng nào dưới đây chỉ bao gồm các từ láy?
a) Nho nhỏ, lim dim, mặt đất, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt
b) Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, lặng im, thưa thớt, róc rách
c) Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
Trả lời:
Dòng chỉ bao gồm từ láy đó là: Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
Đáp án đúng: c. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
Câu 10: Từ nào đồng nghĩa với từ im ắng?
a) Lặng im
b) Nho nhỏ
c) Lim dim
Trả lời:
Từ đồng nghĩa với từ im ắng là: Lặng im
Đáp án đúng: a. Lặng im
Ôn tập giữa học kì 1 - Tiết 8
Đề bài: Hãy mô tả ngôi trường mà em đã gắn bó suốt nhiều năm qua.
Dàn ý tả ngôi trường
A. Mở đầu: Giới thiệu tổng quan:
Ngôi trường của em tên là gì? Nằm ở đâu? (Tên trường là Bế Văn Đàn, đặt tại một con đường êm đềm)
B. Nội dung chính: - Mô tả tổng quan về ngôi trường:
Trường em từ xa đã gây ấn tượng với những điểm đặc biệt như thế nào? (Có cổng lớn, mái ngói đỏ, tường màu vàng, bao quanh bởi hàng rào, có nhiều cây xanh mát)
- Mô tả chi tiết từng phần của ngôi trường:
- Hình dáng của trường như thế nào? (Hình chữ U với ba dãy nhà lớn, sang trọng, nhìn ra sân trường).
- Cổng trường (trang trọng, tên trường được viết phía trên).
- Sân trường rộng lớn, được lát bằng xi măng phẳng lì.
- Cột cờ cao, trên đỉnh cột có lá cờ đỏ với sao vàng bay phất phới.
- Cây cối (hai hàng cây tạo bóng mát, gốc cây có hai chiếc ghế đá, học sinh thường ngồi đọc sách hoặc chơi).
- Quảng trường (đặt trước phòng Ban Giám hiệu).
- Các phòng học (mỗi phòng có tấm bảng nhỏ ghi số phòng, trên bảng có quạt, đèn, giá sách, ảnh Bác Hồ và năm điều Bác Hồ dạy. Ở cuối phòng có bảng tường với các tác phẩm của học sinh...).
- Phía sau là khu vườn với nhiều loại cây, hoa và khu vui chơi có cầu trượt, đu quay...
C. Kết luận:
- Em thực sự rất yêu quý ngôi trường này.
- Mong muốn thấy ngôi trường ngày càng đẹp, khang trang hơn mỗi ngày.
Bài văn miêu tả ngôi trường
Mẫu 1:
Thật tự hào khi được giới thiệu với mọi người về ngôi trường Tiểu học Hoàng Văn Giáp - nơi mà em đã gắn bó suốt năm năm qua.
Ngôi trường của em nằm gần bờ biển, không khí rất mát mẻ và luôn nghe tiếng sóng vỗ rì rào. Trường có ba tòa nhà được xây dựng thành hình chữ U quen thuộc. Mỗi tòa nhà chứa các phòng với các chức năng riêng. Tòa nhà chính là nơi các thầy cô họp, làm việc và có các phòng quản lý. Tòa bên trái là các phòng học cho các khối 1, 2, 3, 4. Tòa bên phải dành cho khối 5 cùng các phòng học khác như nhạc, tin học, mĩ thuật, nhà ăn. Phía sau dãy nhà bên trái là bãi đậu xe được che chắn và phân chia thành từng ô cho học sinh thuận tiện. Gần cổng trường là khu thư viện, có rất nhiều sách hay và hai phòng đọc rộng rãi, thoáng đãng. Sân trường được trang trí với nhiều cây xanh tạo bóng mát và các bồn hoa xinh xắn.
Em yêu ngôi trường này rất nhiều. Dù không lớn và hiện đại như những ngôi trường khác, nhưng đây vẫn là ngôi nhà thứ hai mà em yêu quý nhất.
Mẫu 2:
Ngôi trường của em mang tên một anh hùng dân tộc - Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo. Nơi đây luôn tràn ngập tiếng cười trong sáng, tiếng hát ngọt ngào và tiếng giảng bài ấm áp của thầy cô giáo. Đây có lẽ là nơi mà em ghi nhớ nhiều kỷ niệm đẹp nhất.
Trường nằm ở trung tâm phường. Với vườn trường rộng lớn, bao quanh là bờ tường, cổng chính hướng ra đường quốc lộ, có cổng chính rộng 3 mét và cổng phụ rộng hơn một mét. Đây là nơi đã ghi dấu những kỷ niệm đáng nhớ trong lòng các em khi bắt đầu chân đến trường.
Bên trong cổng trường là phòng trực. Tiếp sau phòng trực là sân trường, mặc dù chưa được lát bằng bê tông nhưng vẫn luôn sạch sẽ. Mỗi ngày, các đội trực nhật đều chăm chỉ làm sạch sân trường. Cây bàng cao, to và rợp nhiều cành tạo bóng mát cho sân trường. Trong lòng sân trường, có trụ cờ cao, lá cờ luôn tung bay trong gió. Mỗi sáng thứ hai, chúng em trang nghiêm thực hiện lễ chào cờ trước trụ cờ này.